5 từ có chữ atr ở giữa năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Phồn thểGiản thểNghĩa đen
Sở Từ

"Sở Từ" bằng chữ triện [trên], phồn thể [giữa] và giản thế [dưới]

楚辭
楚辞
"Từ ngữ nước Sở"[1]
Phiên âmTiếng Hán tiêu chuẩnBính âm Hán ngữGwoyeu RomatzyhWade–GilesIPATiếng NgôTiếng Tô ChâuTiếng Quảng ChâuYale la tinh hóaIPAViệt bínhTiếng Mân NamTâi-lôTiếng Hán trung cổTiếng Hán trung cổTiếng Hán thượng cổBaxter–Sagart [2014]
Chǔ cí
Chuu tsyr
Ch'u3 tz'ŭ2
[ʈʂʰù tsʰɨ̌]
Tshòu zý
Chó chìh
[tsʰɔ̌ː tsʰȉː]
Co2 ci4
Tshóo sû
tʂʰjó zi
*s.r̥aʔ sə.lə

Sở Từ [楚辞] là tuyển tập thi ca lãng mạn đầu tiên trong lịch sử văn học Trung Quốc, tương truyền là một thể thơ mới do quan đại phu nước Sở Khuất Nguyên sáng tác. Danh xưng Sở Từ đã tồn tại từ thời đầu nhà Tây Hán, được Lưu Hướng biên tập và được Vương Dật đời Đông Hán làm chương cú. Tuyển tập ban đầu của Khuất Nguyên, Tống Ngọc thời Chiến Quốc và Hoài Nam Tiểu Sơn, Đông Phương Sóc, Vương Bao, Lưu Hướng thời nhà Hán có tổng cộng 16 thiên từ phú. Về sau Vương Dật bổ sung thêm "Cửu tư" [九思] của mình tạo thành tổng cộng 17 thiên. Toàn bộ tác phẩm chủ yếu dựa trên những sáng tác của Khuất Nguyên, trong khi các thiên còn lại cũng chủ yếu kế thừa hình thức thơ phú của ông. Do vận dụng kiểu dáng văn học, âm ngữ và vật sản phong thổ nước Sở, lại mang đậm màu sắc, hương vị địa phương nên Sở từ có ảnh hưởng sâu sắc tới nền thi ca của hậu thế.

Sở Từ có một ý nghĩa đặc biệt đối với toàn bộ hệ thống văn hóa Trung Quốc, đặc biệt trên phương diện văn học, vì nó được xem là đã khai sáng nên thể loại thi ca lãng mạn Trung Quốc. Cũng bởi vì thế mà người đời sau xưng tụng thể loại thơ này là "Sở Từ thể" hay "Tao thể". Sở Từ cùng với ngành nghiên cứu về nó ngày nay được gọi là "Sở Từ học", xuất hiện từ thời nhà Hán và nở rộ dưới thời nhà Tống; đến thời hiện đại, nó đã trở thành một trường phái văn học cổ điển nổi bật của Trung Quốc. Ngay từ thời Thịnh Đường, Sở Từ đã được truyền bá tới những quốc gia và vùng đất thuộc vùng văn hóa chữ Hán, bao gồm Nhật Bản cũng như Việt Nam và Triều Tiên/Hàn Quốc ngày nay. Đến thế kỷ thứ 16, Sở Từ lần đầu tiên tiếp cận người châu Âu. Sang đến thế kỷ 19, tác phẩm này đã thu hút được sự chú ý rộng rãi tại các quốc gia Âu Mỹ khi mà số lượng lớn các bản dịch cũng như hàng loạt các công trình nghiên cứu bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau đồng loạt xuất hiện. Trong giới Hán học quốc tế, Sở Từ luôn là một trong những điểm nóng của nghiên cứu.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ chạm bằng vàng trên một thẻ thông hành bằng đồng do Sở Hoài Vương cấp cho vua chư hầu nước Ngạc, năm 323 TCN.[2]

Sở từ được đặt tên theo một thể thi ca có xuất xứ từ nước Sở, tuy nằm ở khu vực mà ngày là miền trung Trung Quốc, nhưng vào thời điểm đó, Sở thực ra là một nước nằm ở rìa phía nam của khu vực văn hóa Trung Quốc.[3] Vùng đất Sở được biết đến là nơi giao thoa giữa văn hóa từ trung tâm Trung Quốc, tức "phương bắc", với những ảnh hưởng văn hóa khác gắn liền với "phương nam".[4] Cũng chính vì điều đó mà ở miền bắc Trung Quốc, nước Sở [hay "phương nam"] nổi tiếng vì sở hữu những nét đặc trưng "kỳ lạ", khác biệt với văn hóa Hoa Hạ,[5] và những câu thơ trong Sở từ đã mô tả những đặc trưng nổi bật của sự "kỳ lạ" này một cách mạnh mẽ.[6] Vào lúc bấy giờ, một hình thức của Shaman giáo ở Trung Quốc, gọi là Vu giáo, đang thịnh hành trên đất Sở,[7][8] và một lượng lớn các câu thơ trong Sở từ có miêu tả về "những cuộc hành trình của linh hồn".[9] Tuy nhiên, những ảnh hưởng của phương nam thực sự không đáng kể. Những đặc trưng của phương nam chỉ giới hạn ở những quan niệm của Vu giáo và các đồ tùy táng, ngoài ra những thứ như văn học, thi ca, trang phục và kiến trúc đều đến từ phương bắc. Các tham chiếu về sự "kỳ lạ" bao gồm những lần tiếp xúc với các cây cỏ ma thuật, có hương thơm khác nhau, các cuộc gặp gỡ với thần tiên, và những cuộc du hành tới những địa điểm kỳ lạ như thiên giới, nơi tận cùng của đất trời, xứ Đại Hạ hay tới núi Côn Lôn trong truyền thuyết.[10]

Những tác phẩm thi ca của Khuất Nguyên và Tống Ngọc trong Sở từ, cũng như những tác phẩm của các thi nhân đất Sở khác [hay những nhà thơ viết theo Sở Từ thể], thể hiện sự phát triển của một truyền thống lâu đời mà cuối cùng đã trở nên được ưa chuộng và nhận được sự ái mộ của hoàng gia thời Tây Hán. Hán thư ghi nhận 106 nhà thơ người nước Sở với tổng cộng 1.318 tác phẩm. Nhiều thi giả nổi bật thời Hán cũng sử dụng Sở Từ thể để sáng tác phần lớn những tác phẩm thi ca đáng chú ý của họ. Như vậy, thuật ngữ Sở từ có thể hiểu là dùng để chỉ chung về loại câu thơ theo phong cách trang trọng của loại câu thơ này. Bên cạnh các tác phẩm trong Sở từ còn có nhiều bài thơ khác được viết theo thể tương tự, và nhiều trong số chúng vẫn còn tồn tại tới ngày nay. Tuy nhiên chúng thường không được đưa vào tuyển tập Sở từ tiêu chuẩn. Vào thời nhà Đông Hán, Vương Dật đã viết một bình giải chuyên sâu về Sở từ, cũng như bổ sung thêm "Cửu tư" của chính mình làm phần thứ 17 và cuối cùng của hợp tuyển.[11]

Tóm tắt nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Sở Từ được xem là tuyển tập thi ca lãng mạn lâu đời nhất và là nguồn cội của nền văn học lãng mạn Trung Hoa. Danh xưng Sở Từ xuất hiện lần đầu tiên trong Sử ký Tư Mã Thiên, "Khốc lại liệt truyện", qua đó chứng minh rằng tên gọi này đã có từ đầu thời nhà Hán. Nghĩa gốc của tên gọi này vốn chỉ ca từ nước Sở, về sau mới trở thành một thuật ngữ đặc biệt, dùng để chỉ một thể thơ mới do Khuất Nguyên thời Chiến Quốc sáng tác.

Vào những năm cuối đời Tây Hán, Lưu Hướng đã tổng hợp các tác phẩm của Khuất Nguyên, Tống Ngọc và các tác gia đời Hán như Hoài Nam Tiểu Sơn, Đông Phương Sóc, Vương Bao cũng như của bản thân biên tập thành một hợp tuyển, tổng cộng 16 thiên, đặt tên là Sở Từ. Dưới thời Đông Hán, Vương Dật đã bổ sung thêm tác phẩm của chính mình là "Cửu tư" thành tổng cộng 17 thiên, theo thứ tự là: "Ly tao"[离骚], "Cửu ca"[九歌], "Thiên vấn"[天问], "Cửu chương" [九章], "Viễn du"[远游], "Bặc cư"[卜居], "Ngư phụ"[渔父], "Cửu biện"[九辩], "Chiêu hồn" [招魂], "Đại chiêu"[大招], "Tích thệ"[惜誓], "Chiêu ẩn sĩ"[招隐士], "Thất gián"[七谏], "Ai thì mệnh" [哀时命], "Cửu hoài" [九怀], "Cửu thán" [九叹] và "Cửu tư" [九思]. Cấu trúc 17 thiên này đã trở thành phiên bản truyền thống của Sở Từ của các thế hệ sau này.

Đặc trưng thi pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Phong cách thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Một số bài thơ trong Sở từ sử dụng thể thơ bốn chữ điển hình của Kinh thi, với bốn âm tiết được nhấn mạnh như nhau:

tum tum tum tum

Điều này đôi khi được thay đổi bằng việc sử dụng đại từ hoặc các chữ phát sinh ở vị trí thứ tư [tức vị trị cuối câu] trong các câu chẵn, qua đó làm yếu đi trọng âm của âm tiết trong những câu này.

tum tum tum ti

Trong khi "tum" tượng trưng cho một âm tiết có trọng âm thì "ti" tượng trương cho âm tiết không nhấn trọng âm theo lựa chọn.[12] "Thiên vấn", "Chiêu hồn" và "Đại chiêu" đều chứa đặc điểm vận luật của Kinh thi. Nói chung, phong cách Kinh thi [cả trong Kinh thi lẫn Sở từ] nhóm những câu này lại thành thơ tứ tuyệt có vần điệu. Do vậy, cấu trúc tiêu chuẩn của Tống thi là thơ tứ tuyệt mang âm sắc đậm và mạnh:

tum tum tum tum tum tum tum tumtum tum tum tum tum tum tum tum

Các câu trong thể thơ thất ngôn sử dụng bảy âm tiết được nhấn mạnh trọng âm, theo sau là âm tiết cuối cùng không được nhấn trọng âm [hoặc có trọng âm yếu] ở các câu chẵn:

tum tum tum tum tum tum tum titum tum tum tum tum tum tum ti

"Thiên vấn" mang trong mình những đặc điểm của Kinh thi: câu bốn chữ, xu hướng chủ yếu thiên về thơ bốn câu có vần điệu và thỉnh thoảng đan xen nhau bằng cách sử dụng các âm tiết có trọng âm yếu [không nhấn mạnh] ở cuối các câu chẵn. Thể thơ của "Thiên vấn" và "Chiêu hồn" khác với kiểu mẫu này bằng cách sử dụng thống nhất một từ được lặp đi, lặp lại và với âm tiết được nhấn và không nhấn xen kẽ lẫn nhau ở cuối dòng đã trở thành hình thức câu cú tiêu chuẩn. Những từ điệp ngữ đơn âm ở cuối câu trong các bài thơ Trung Quốc cổ điển thường khác nhau, tỷ dụ như "Chiêu hồn" sử dụng tá 些, "Đại chiêu" sử dụng chỉ 只 trong khi "Cửu ca" sử dụng hề 兮. Những điệp từ không được nhấn mạnh này có lẽ mang vai trò giống nhau về mặt thi học. Hai dòng kết hợp này:

[dòng thứ nhất:] tum tum tum tum; [dòng thứ hai:] tum tum tum tithanh xuân thụ tạ; bạch nhật chiêu chỉ

có có khuynh hướng tạo ra hiệu ứng một câu bảy chữ với điểm ngắt giọng phân chia câu đó thành hai phần, với bốn âm tiết đầu tiên ở phần thứ nhất và ba âm tiết ở phần thứ hai được nhấn mạnh, bổ sung một âm tiết vô nghĩa không nhấn mạnh trọng âm ở cuối câu.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hawkes [1985], tr. 28.
  2. ^ Scarpari, 37
  3. ^ Cook & Major 2004, tr. 99
  4. ^ Qu Yuan 2011, tr. 16
  5. ^ Qu Yuan 2011, tr. 22
  6. ^ Qu Yuan 2011, tr. 23
  7. ^ Qu Yuan 2011, tr. 21
  8. ^ Cook & Major 2004, tr. 138
  9. ^ Cook & Major 2004, tr. 145
  10. ^ Qu Yuan 2011, tr. 55
  11. ^ Murck 2000, tr. 17
  12. ^ Hawkes, 39-40

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cook, Constance A.; Major, John S. [2004]. Defining Chu: Image And Reality In Ancient China [bằng tiếng Anh]. University of Hawaii Press. ISBN 978-0-8248-2905-6.
  • Murck, Alfreda [2000]. Poetry and Painting in Song China: The Subtle Art of Dissent [bằng tiếng Anh]. Harvard Univ Asia Center. ISBN 978-0-674-00782-6.
  • Qu Yuan [ngày 7 tháng 7 năm 2011]. The Songs of the South: An Ancient Chinese Anthology of Poems By Qu Yuan And Other Poets [bằng tiếng Anh]. Penguin UK. ISBN 978-0-14-197126-1.
  • Yuan Xingpei [2017]. An Outline of Chinese Literature I: China Perspectives [bằng tiếng Anh]. Routledge. ISBN 978-1-315-27791-2.

Tổng số từ có chứa ATR tìm thấy = 362

ATR là một từ 3 chữ cái. Dưới đây là tổng số 362 từ chứa từ này. Danh sách tất cả các từ có chứa ATR được liệt kê dưới đây được phân loại theo số từ. is a 3 letter Word. Below are Total 362 words containing this word. List of all words Containing Atr are listed below categorized upon number of words.

Cũng thấy các từ bắt đầu bằng ATR

16 chữ cái có chứa ATR

1]. Chỉnh hình 2]. Bác sĩ tâm thần 3]. Siêu sinh 4]. Thần tượng 5]. Thanh nhĩ 6]. Quản trị 7]. Thần kinh học

15 chữ cái có chứa ATR

1]. Về mặt tâm thần 2]. Bác sĩ tâm thần 3]. Tội ác 4]. Sân khấu 5]. Siêu sinh 6]. Thần kinh học 7]. 8 không điều hòa 8]. Chỉnh hình 9]. Amphitheatrical 10]. Sự tàn bạo 11]. Sân khấu

14 chữ cái có chứa ATR

1]. Truy sinh 2]. Bọ nhi 3]. Bảo trợ 4]. Superpatriotic 5]. Cicatrizations 6]. Sân khấu 7]. Thần tượng 8]. Patresfamilias 9]. Sân khấu 10]. Sân khấu 11]. Ultrapatriotic 12]. Về mặt đồng minh 13]. Quản trị viên 14]. Không tâm lý 15]. Iatrogen về mặt

13 từ chữ có chứa ATR

1]. Bảo trợ 2]. Lão khoa 3]. Biên giới 4]. Nước ngoài 5]. Cicatrization 6]. Amphitheagric 7]. Bảo trợ 8]. Người nước ngoài 9]. Truy sinh 10]. Yêu cầu 11]. Bác sĩ nhi khoa 12]. Bác sĩ nhi khoa 13]. Vị làm mẫu 14]. Bibliolatries 15]. Bibliolatrous 16]. Hồi hương 17]. Sympatrict 18]. Tàn bạo 19]. Sân khấu 20]. Phi công tắc 21]. Sân khấu 22]. Tổ phụ 23]. Theo hôn nhân 24]. Chủ nghĩa sân khấu 25]. Matrilineally 26]. Superpatriots 27]. Bác sĩ tâm thần

12 chữ cái có chứa ATR

1]. Heliolatries 2]. Nước ngoài 3]. MANGTHATE 4]. Người nước ngoài 5]. Generatrices 6]. Nước ngoài 7]. Bác sĩ lão khoa 8]. Dominatrices 9]. Tổ phụ 10]. Iconolatries 11]. Tộc trưởng 12]. Nhảy dù 13]. Thần tượng 14]. Heliolatrous 15]. Trình làm mẫu 16]. Tâm thần 17]. Dominatrixes 18]. Bác sĩ tâm thần 19]. Bardolatries 20]. Hồi hương 21]. Hồi hương 22]. Superpatriot 23]. Về mặt sân khấu 24]. Veratridines 25]. Biên giới 26]. Truy lực 27]. Natriuretic 28]. Nhiệm vụ 29]. Đồng hương 30]. Bác sĩ nhi khoa 31]. Vật lý sinh lý

11 chữ cái có chứa ATR

1]. MAGNIARCHAL 2]. Natriureses 3]. MediaTrices 4]. Patriciates 5]. Natriuresis 6]. Matronymics 7]. Mediatrixes 8]. Nhiệm vụ 9]. Nhi khoa 10]. Hôn nhân 11]. Hôn nhân 12]. Nhảy dù 13]. Matrilineal 14]. Truyền đạt 15]. Natriuretic 16]. Gia trưởng 17]. Albatrosses 18]. Cantatrices 19]. Tâm thần 20]. Cicatricial 21]. Podiatrists 22]. Bác sĩ sinh lý học 23]. Cicatrizing 24]. Bác sĩ nhi khoa 25]. Vùng núi đá 26]. Người bảo trợ 27]. Đồng hương 28]. Bibliolatry 29]. Batrachian 30]. Allopatries 31]. Veratridine 32]. TUYỆT VỜI 33]. Không yêu nước 34]. Sân khấu 35]. Tàn bạo 36]. Tính thử 37]. Hồi hương 38]. Hồi hương 39]. Quatrefoils 40]. Bảo trợ 41]. Fratricidal 42]. Người bảo trợ 43]. Patrimonial 44]. Patrilineal 45]. Giáo sư 46]. Lòng yêu nước 47]. Patrimonies 48]. Bảo trợ 49]. Xuất khẩu 50]. Người nước ngoài 51]. Fratricides

10 chữ cái có chứa atr

1]. Sân khấu 2]. Lòng yêu nước 3]. Sympatries 4]. Sinoatrial 5]. Phụ gia 6]. Nhảy dù 7]. Patriciate 8]. Thyratron 9]. Bảo trợ 10]. Patricidal 11]. Gia trưởng 12]. Veratrines 13]. Zoolatries 14]. Tổ phụ 15]. Oratresses 16]. Bảo trợ 17]. Bảo trợ 18]. Bảo trợ 19]. Nhi khoa 20]. Bác sĩ nhi khoa 21]. Bảo trợ 22]. Tuần tra 23]. Podiatries 24]. Podiatrist 25]. Patricides 26]. Người tuần tra 27]. Tâm thần học 28]. Quatrefoil 29]. Nhi khoa 30]. Hồi hương 31]. Bảo trợ 32]. Natrolites 33]. Allopatric 34]. Aviatrices 35]. Eupatridae 36]. Cantatrice 37]. Nước ngoài 38]. Fratricide 39]. Generatrix 40]. Lão khoa 41]. Gyniatries 42]. Iatrogenic 43]. Iconolatry 44]. Thần tượng 45]. Đồng hương 46]. Cockatrice 47]. Cicatrizes 48]. Anatropous 49]. Tàn bạo 50]. Teo 51]. Aviatrixes 52]. Bardolatry 53]. Barratries 54]. Batrachian 55]. Cantatrici 56]. Cicatrices 57]. Cicatrixes 58]. Cicatrized 59]. Thần tượng 60]. MANGTHS 61]. MAGRIARCHY 62]. MATRICIDAL 63]. Patricians 64]. Heliolatry 65]. Ma túy 66]. Matronymic

9 chữ cái có chứa atr

1]. Teo 2]. Teo 3]. Sympatric 4]. Diatribes 5]. Negatrons 6]. Dynatrons 7]. Testatrix 8]. Bảo trợ 9]. Người bảo trợ 10]. Eupatrids 11]. Bảo trợ 12]. Atrophias 13]. Oratrices 14]. Đồng sở hữu 15]. Seatrains 16]. Bevatrons 17]. Đội tuần tra 18]. Mediatrix 19]. Quatrain 20]. Cicatrize 21]. Podiatric 22]. Phratries 23]. Natrolite 24]. Atropism 25]. Coatracks 26]. Satrapies 27]. Phòng phủ 28]. Betatrons 29]. Nhi khoa 30]. Atropines 31]. Tuần tra 32]. Patrician 33]. Sân khấu 34]. Cấp phép 35]. Thyratron 36]. Tổ phụ 37]. Veratrins 38]. Atrazines 39]. MATRIARCH 40]. Hôn nhân 41]. Patricide 42]. Veratrine 43]. Veratrias 44]. Allopatry 45]. Yêu nước 46]. Tuần tra 47]. Bảo trợ 48]. Albatross 49]. MATRASSES 50]. Người tuần tra 51]. Lão khoa 52]. Veratrum 53]. Giáo phụ 54]. Tàn bạo 55]. Ma đới 56]. Nhảy dù

8 chữ cái có chứa ATR

1]. Aviatrix 2]. Veratrum 3]. Natrium 4]. Barratry 5]. Quatrain 6]. Betatron 7]. Seatrain 8]. Veratrin 9]. Tội ác 10]. Teo 11]. Sân khấu 12]. Nhà hát 13]. Atresias 14]. Sympatry 15]. Negatron 16]. Atremble 17]. Atropine 18]. Atrazine 19]. Atropin 20]. Atropism 21]. Zoolatry 22]. Veratria 23]. Atrophia 24]. Bevatron 25]. HATRACKS 26]. Ma trận 27]. Copatron 28]. Người bảo trợ 29]. Diatribe 30]. Iatrical 31]. Diatrons 32]. Oratress 33]. Dynatron 34]. Eupatrid 35]. Gyniatry 36]. Người bảo trợ 37]. Yêu nước 38]. Patroons 39]. Matronal 40]. Mất 41]. Latrines 42]. Ma trận 43]. Phratric 44]. Phratral 45]. Coatrack 46]. Phòng 47]. Cicatrix 48]. Podiatry 49]. Thần tượng

7 chữ cái có chứa ATR

1]. Khách hàng 2]. MATRASS 3]. Latrias 4]. Atresia 5]. Yêu nước 6]. Hatrack 7]. Latrine 8]. Hate 9]. Natrons 10]. Oratrix 11]. Tuần tra 12]. Diatron 13]. Teo 14]. Nhà hát 15]. Patroon 16]. Phratry 17]. Quatres 18]. Atrium 19]. Satraps 20]. Natrium 21]. MATRONS 22]. Satracco 23]. Atropin

6 chữ cái có chứa ATR

1]. Satrap 2]. Latria 3]. Quatre 4]. Iatric 5]. Natron 6]. Matres 7]. Đội tuần tra 8]. Người bảo trợ 9]. Ma trận 10]. Atrium 11]. Tâm nhĩ 12]. Lòng thù hận 13]. Matron

5 chữ cái có chứa atr

1]. Atria 2]. Một chuyến đi

Các câu hỏi thường gặp:

  • Những từ nào trong tiếng Anh chứa ATR?
  • Những từ có ATR ở giữa là gì?
  • Danh sách tất cả những từ trong tiếng Anh có ATR ở bất cứ đâu ở giữa hoặc kết thúc.

5 chữ cái nào có ATR trong họ?

ATR ở bất kỳ vị trí nào: 5 chữ cái..
abort..
actor..
after..
alert..
altar..
alter..
aorta..
apart..

Từ nào có ATR?

patriarchal..
patriarchal..
unpatriotic..
paratrooper..
patrilineal..
matrilineal..
paediatrics..
matriculate..
physiatrist..

Những từ nào có 5 chữ cái và A A ở giữa?

Năm chữ cái một chữ cái là chữ cái giữa..
abase..
abate..
aback..
adapt..
adage..
again..
agape..
agate..

Một từ 5 chữ cái kết thúc với RA là gì?

Dưới đây là một số lựa chọn tốt nhất: Antra.Cobra.Hệ thực vật.ANTRA. COBRA. FLORA.

Chủ Đề