2 lực trực đối là gì

93Hoạt động 3.10 phút Phát biểu định luật III Niu-tơnHS tiếp thu, ghi nhớ. Cá nhân trả lời câu hỏi : Hai lựctrực đối là hai lực có cùng giá, cùng độ lớn nhng ngợc chiều.Phân biệt : hai lực cân bằng có cùng điểm đặt, hai lực trực đốicó điểm đặt là hai vật khác nhau.Cá nhân suy nghĩ trả lời.Dấu trừ chứng tỏ hai lực này là ngợc chiều nhau.Cá nhân nêu ví dụ. Có thể là : Hai nam châm đặt gần nhau.Nam châm A hút đẩy nam châm B thì nam châm B cũng hútđẩy nam châm A. GV thông báo con đờng, cơ sở xâydựng định luật III Niu-tơn và phát biểu nội dung định luật.O. Hai lực có đặc điểm nào thì đợc gọi là hai lực trực đối ?GV lu ý để HS sư dơng cơm tõ gi¸ cđa lùc thay cho cụm từ phơng của lựcmà HS vẫn quen sử dụng.

O. Phân biệt cặp lực trực đối và hai lực cân bằng.

Gợi ý : xét điểm đặt của hai lực.AB BAF vµ FG Glµ lùc do vËt A tác dụng lên vật B và lực do vật B tácdụng lên vật A thì biểu thức của định luật đợc viết nh thế nào ?GV gợi ý cho HS dựa vào các yếu tố của cặp lực trực ®èi ®Ó ®−a ra biÓu thøc :AB BAF F= − GGO. Dấu trừ cho biết điều gì ?. Ngời ta đã áp dụng định luật IIINiu-tơn trong nhiều trờng hợp khác nhau, thấy rằng, định luật không chỉđúng đối với các vật đứng yên mà còn đúng đối với các vật chuyển động ;không chỉ đúng cho các loại tơng tác tiếp xúc mà con đúng cho cả loại tơngtác từ xa thông qua một trờng lực.94 Hai vật nhiễm điện đặt gầnnhau, vật A tác dụng lên vật B một lực hút đẩy thì vật B cũngtác dụng trở lại vật A một lực hút đẩy.....Hoạt động 4.10 phút Tìm hiểu đặc điểm của lực vàphản lựcHS tiếp thu, ghi nhớ.Cá nhân hoàn thành C5. Búa tác dụng một lực vào đinhthì đinh cũng tác dụng vào búa một lực. Lực không thể xuất hiệnđơn lẻ. Lực do búa tác dụng vào đinh là lực tác dụng, lực do đinhtác dụng vào búa là phản lực. Lực do đinh tác dụng vào gỗ làlực tác dụng, lực do gỗ tác dụng vào đinh là phản lực Chuyển động của đinh phụ thuộc vào hợp lực tác dụng lênđinh chứ không phụ thuộc vào lực do đinh tác dụng vào búa. Đinh chịu lực tác dụng của búa và của gỗ. Hợp lực có hớngcùng hớng với lực do búa tác dụng vào đinh, nghĩa là hớng vềphía gỗ, do vậy đinh chuyển động vào trong gỗ.GV thông báo khái niệm lực và phản lực. Cần chú ý với HS rằng hai lựctơng tác xuất hiện và mất đi một cách đồng thời nên có thể gọi một trong hailực là lực tác dụng thì lực còn lại là phản lực.Ví dụ : khi ta đấm tay vào bàn, nếu lực do tay tác dụng vào bàn là lực tác dụngthì lực do bàn tác dụng vào tay là phản lực và ngợc lại.

Theo định luật I Niu-tơn thì?

Biểu thức nào sau đây diễn tả biểu thức của định luật II - Niutơn?

Chọn phát biểu đúng về định luật III Niutơn

Theo định luật III Niu-tơn thì lực và phản lực?

Vật nào sau đây chuyển động theo quán tính?

Hai lực trực đối cân bằng là:

Cặp “lực và phản lực” trong định luật III Niutơn:

Đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của một vật là:

Người ta dùng búa đóng một cây đinh vào một khối gỗ

Khi vật chịu tác dụng của một lực duy nhất thì nó sẽ:

Các lực tác dụng vào vật cân bằng nhau khi vật chuyển động

Khi thôi tác dụng lực vào vật thì vật vẫn tiếp tục chuyển động thẳng vì:

Lực và phản lực của nó luôn

Trong chuyển thẳng chậm dần đều thì hợp lực tác dụng vào vật:

Câu 381021: - Hãy nêu điểm khác nhau giữa cặp [hai] lực trực đối cân bằng và cặp [hai] lực trực đối không cân bằng. 


- Chống đẩy hay hít đất là một bài tập thể dục thông thường được thực hiện bằng cách nâng cao và hạ thấp cơ thể trong tư thế nằm sấp bằng cách sử dụng cánh tay [hình 1]. Xét 3 lực: [1] Trọng lực tác dụng lên người, [2] Áp lực của người tác dụng lên sàn và [3] Phản lực do sàn tác dụng lên người. Em hãy chỉ ra cặp lực trực đối cân bằng và cặp lực trực đối không cân bằng. 



Sử dụng lí thuyết về cặp [hai] lực trực đối: hai lực tác dụng vào hai vật khác nhau, có cùng phương, cùng độ lớn nhưng ngược chiều nhau.

Đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Hai lực trực đối là hai lực” cùng với những kiến thức tham khảo về Lựclà tài liệu đắt giá môn Vật lý 10 dành cho các thầy cô giáo và bạn em học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm: Hai lực trực đối là hai lực

A. Có cùng độ lớn, cùng chiều.

B. Có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.

C. Có cùng độ lớn, ngược chiều.

D. Có cùng giá, cùng độ lớn và cùng chiều.

Trả lời:

Đáp án đúng:B. Có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.

Hai lực trực đối là hai lực có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều

Cùng Top lời giải hoàn thiện hơn hành trang tri thức của mình qua bài tìm hiểu về Lực dưới đây nhé!

Kiến thức tham khảo về Lực

1. Lực là gì?

Trongvật lý học,lực[Tiếng Anh:force] là bất kỳ ảnh hưởng nào làm mộtvật thểchịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó. Nói cách khác, lực là nguyên nhân làm cho một vật cókhối lượngthay đổivận tốccủa nó [bao gồm chuyển động từtrạng thái nghỉ], tới chuyển động cógia tốc, hay làm biến dạng vật thể, hoặc cả hai. Lực cũng có thể được miêu tả bằng những khái niệm trực giác như sự đẩy hoặc kéo. Lực là đại lượngvectơcó độ lớn và hướng. Trong hệ đo lườngSInó có đơn vị lànewtonvà ký hiệu làF.

Định luật thứ hai của Newtonở dạng ban đầu phát biểu rằng tổng lực tác dụng lên một vật bằng với tốc độ thay đổi củađộng lượngtheo thời gian.Nếu khối lượng của vật không đổi, định luật này hàm ý rằnggia tốccủa vật tỷ lệ thuận với tổng lực tác dụng lên nó, cũng như theo hướng của tổng lực, và tỷ lệ nghịch vớikhối lượngcủa vật.

2. Đặc điểm của lực

- Gốc của lực tạo điểm đặt lực.

- Phương và chiều là phương và chiều của lực.

- Độ dài của lực sẽ tỷ lệ với cường độ lực theo một tỷ lệ cho trước.

- Kí hiệu của lực là F

3. Hai lực cân bằng là gì?

- Hai lực cân bằng là hai lực có độ lớn như nhau [hay còn nói là mạnh như nhau]. Hai lực này có cùng phương nhưng ngược chiều và phải cùng tác dụng vào một vật.

- Người ta cũng có thể phát biểu về hai lực cân bằng như sau: Nếu chỉ có hai lực cùng tác dụng vào một vật mà vật vẫn đứng yên thì hai lực đó gọi là hai lực cân bằng.

- Hai lực cân bằng có đặc điểm

+ Về điểm đặt của lực: Có cùng điểm đặt [cùng tác dụng vào một vật].

+ Về phương của lực: Có cùng phương.

+ Về chiều của lực: ngược chiều nhau.

+ Về cường độ: Có cường độ bằng nhau

4. Ứng dụng của lực vào đời sống hằng ngày

Trong cuộc sống thực tiễn, một số loại lực được ứng dụng thường xuyên như sau:

- Trọng lực

- Lực đàn hồi

- Lực ma sát

- Lực đẩy Ác-si-mét

Sử dụng kiến thức của bài viết này chúng ta có thể giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn:

+ Tuyết rơi và mưa rơi [ứng dụng trọng lực]

+ Dây chun, bắn cung, cầu bậc của vận động viên nhảy cầu, lò xo trong nắp bút bi [lực đàn hồi]

+ Viết phấn trên bảng, cầm nắm vật [lực ma sát]

+ Tàu ngầm dưới biển [lực đẩy ác – si – mét]

5. Một số loại lực cơ học hiện nay

a. Lực hấp dẫn

Khái niệm: Lực hấp dẫn là lực khiến cho các vật có trọng lượng. Khi bạn leo lên bàn cân thì cái cân cho bạn biết trọng lượng tác dụng lên cơ thể bạn là bao nhiêu. Công thức xác định trọng lượng sẽ là trọng lượng bằng khối lượng nhân với hằng số trọng trường. Trên Trái đất, hằng số trọng trường thường có giá trị là 9,8 m/s2

Công thức tính: Nhà khoa học Isaac Newton đã phát triển lý thuyết vạn vật hấp dẫn của ông vào những năm 1680. Ông tìm thấy rằng lực hấp dẫn đều có thể tác dụng lên tất cả vật chất; và là một hàm của khối lượng lẫn khoảng cách. Mỗi vật khi hút lấy mỗi vật khác với một lực tỉ lệ thuận với tích khối lượng của chúng tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. Do vậy, hiểu rõlực hấp dẫn là gì? Công thức thường được biểu diễn như sau:

Fhd= G [m1.m2] / r2

Trong đó:

- Fhdlà lực hấp dẫn

- m1, m2là khối lượng của hai vật

- r là khoảng cách giữa hai vật

- G là hằng số vạn vật hấp dẫn

Các phương trình Newton hoạt động cực kì tốt trong việc dự đoán những vật thể như các hành tinh trong hệ mặt trời hành xử như thế nào.

b. Lực đàn hồi

Khái niệm: Lực đàn hồi được sinh ra khi vật đàn hồi bị biến dạng. Vật đàn hồi thường rất đa dạng; Có thể là dây chun, lò xo hoặc cũng có thể là một đoạn dây cao su.

Nếu vật đàn hồi là lò xo, thì lực tác dụng khi lò xo bị biến dạng tác dụng vào quả nặng được treo gọi là lực đàn hồi.

Công thức tính

Lực đàn hồi sẽ có phương trùng với lực của lò xo, có chiều chống lại sự biến dạng, công thức tính sẽ là:

Fđh= k.| Δl | = k | l - l0|

Trong đó:

- k: độ cứng của lò xo [N/m]

-Fđh: độ lớn lực đàn hồi [N]

-Δl = l – l0: độ biến dạng của lò xo [m]

-Δl > 0 : lò xo biến dạng giãn

-Δl < 0 : lò xo biến dạng nén

-l0: chiều dài ban đầu của lò xo[m]

- l: chiều dài của lò xo sau khi biến dạng nén hoặc giãn [m]

- Khi lò xo treo thẳng đứng, một đầu gắn cố định, đầu còn lại treo vật m, ở trạng thái vật m nằm cân bằng:

Fđh= P ⇒ k.| Δl | = mg

c. Lực ma sát

Khái niệm:

- Lực ma sát là lực cản trở chuyển động, xuất hiện tại mặt tiếp xúc giữa 2 bề mặt vật chất, chống lại xu hướng thay đổi vị trí tương đối giữa hai bề mặt.

- Lực ma sát gồm có 3 loại là: lực ma sát nghỉ, lực ma sát trượt và lực ma sát lăn.

- Lực ma sát có điểm đặt lên vật sát bề mặt tiếp xúc, phương song song với bề mặt và chiều ngược với chiều chuyển động tương đối so với bề mặt tiếp xúc.

Công thức tính:

Biểu thức:

Fms=μt.NFms=μt.N

Trong đó:μt là hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc và được dùng để tính lực ma sát trượt.

Video liên quan

Chủ Đề