Xuất nhập cảnh trái phép là gì

Hành vi đưa người nhập cảnh trái phép đang là hành vi được giới truyền thông báo chí nhắc tới rất nhiều trên các trang mạng xã hội, thông tin liên lạc, nhất là với tình trạng dịch COVID-19 diễn ra khắp mọi nơi. Việc đưa người nhập cảnhtrái phép vào biên giới sẽ xảy ra hậu quả như thế nào và mức xử lý đối với hành vi này ra sao? Mời mọi người theo dõi bài viết dưới đây để hiểu thêm.

Đưa người nhập cảnh trái phép phạm tội gì?

Hành vi đưa người nhập cảnh trái phép thể hiện như thế nào?

Hành vi đưa người nhập cảnh trái phép được thể hiện dưới các hình thức như sau:

  • Đưa người nước ngoài qua biên giới Việt Nam mà không xin phép.
  • Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác nhập cảnh.
  • Nhập cảnh trái phép vào biên giới Việt Nam.

Tùy từng loại hành vi mà mức xử phạt cũng sẽ tăng giảm theo tính chất nguy hiểm cũng như mức độ thực hiện hành vi.

Mức xử phạt cho hành vi đưa người nhập cảnh trái phép

Xử lý hành chính

Căn cứ theo Nghị Định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì các hành vi vi phạm phải chịu mức xử lý hành chính tương ứng như sau:

  • Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép: phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
  • Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Ngoài ra, người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính thì theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Khoản 9 Điều 17 Nghị định này.

Truy tố trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định thì người nhập cảnh trái phép và người tổ chức nhập cảnh trái phép sẽ phải chịu mức xử lý hình sự, cụ thể như sau:

  • Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. [Điều 347 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017]
  • Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. [Khoản 1 Điều 348 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017]

Tùy theo mức độ tăng nặng của hành vi mà mức xử phạt sẽ gia tăng. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm [Điều 348 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017]

Mức xử phạt cho hành vi đưa người nhập cảnh trái phép

Việc đưa người nhập cảnh trái phép khiCOVID-19 gây nguy hiểm như thế nào?

Trong tình trạng người được đưa nhập cảnh trái phép nhiễm Covid-19 thì người này sẽ có khả năng lây lan dịch bệnh ra cộng đồng do không được kiểm soát nên hành vi này được cho là rất nguy hiểm. Do đó, đối với hành vi này cùng người thực hiện lẫn người nhập cảnh trái phép, pháp luật quy định rất gay gắt. Đối với người nhập cảnh đồng thời bị truy tố cả hai tội là tội vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnhtội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người. Mức phạt chung được áp dụng với hình phạt tù có thời hạn là không quá 30 năm [căn cứ Điều 55 Bộ luật Hình sự đối với những trường hợp phạm nhiều tội].

>> Xem thêm: Mức xử phạt cụ thể với những vi phạm liên quan tới Covid-19

Đưa người nhập cảnh trái phép trong thời dịch Covid nguy hiểm ra sao?

Với trách nhiệm của một luật sư, LONG PHAN PMT cùng những luật sư cộng tác lâu năm sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng tư vấn các vấn đề liên quan cần tư vấn luật hình sự hoặc giải đáp thắc mắc, hỗ trợ dịch vụ luật sư hình sự nếu Quý khách hàng có nhu cầu. Quý khách hàng cần tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

Trong tình hình dịch bệnh Covid – 19 đã, đang diễn biến phức tạp nên việc đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là hành vi vô cùng nguy hiểm và đáng bị lên án.

Với hành vi đưa người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam hoặc giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác vào Việt Nam, ở lại Việt Nam trái phép thì tùy vào từng mức độ, hậu quả xảy ra người có hành vi vi phạm có thể phải chịu xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự, được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp xử phạt hành chính:

Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Stt

Hành vi vi phạm

Hình thức phạt tiền

Hình thức phạt bổ sung

Căn cứ

pháp lý

1

- Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

[Khoản 9

 Điều 17]

Điểm a khoản 2 Điều 17

2

- Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;

Điểm b khoản 2 Điều 17

3

- Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Điểm a khoản 4 Điều 17

4

- Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;

Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng

Điểm a khoản 5 Điều 17

5

- Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Điểm đ khoản 6 Điều 17

2. Trường hợp xử lý hình sự:

Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam và người tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép bị xử lý hình sự như sau:

- Người nào nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm [Điều 347 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép].

          - Người tổ chức hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm [Khoản 1 Điều 348 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép].

- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp như lợi dụng chức vụ, quyền hạn, phạm tội 02 lần trở lên, đối với từ 05 người đến 10 người, có tính chất chuyên nghiệp, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, tái phạm nguy hiểm thì người tổ chức hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm [Khoản 2 Điều 348 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép].

- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp như tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép đối với 11 người trở lên, thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên, làm chết người thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm [Khoản 3 Điều 348 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép].

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm [Khoản 4 Điều 348 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép].

Phòng Tư pháp quận Tân Phú – Phòng PBGDPL

Video liên quan

Chủ Đề