Vùng cấm trong biên giới là gì

Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam. Ở những nơi lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó. Luật ACC xin gửi đến quý bạn đọc bài viết: “Khu vực biên giới biển là gì? [Cập nhật 2022]”.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:

Khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [sau đây viết gọn là khu vực biên giới biển] tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn [sau đây viết chung là cấp xã] giáp biển và đảo, quần đảo.

Vùng cấm trong khu vực biên giới biển là phần lãnh thổ nằm trong địa giới hành chính cấp xã giáp biển, đảo, quần đảo và trong nội thủy được thiết lập để quản lý, bảo vệ, duy trì an ninh, trật tự; phòng, chống, ngăn chặn các hành vi xâm nhập, phá hoại, khai thác, thu thập bí mật nhà nước.

Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và các đảo, quần đảo. Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo thuộc Việt Nam; biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ.

Ở những lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng thì biên giới quốc gia trên biển được xác định theo thỏa thuận giữa các nước có chung vùng biển phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

2. Ý nghĩa của việc cắm mốc như thế nào?

Việc cắm mốc khu vực biên giới biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vừa qua có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng, trước hết là giúp người dân hiểu sâu sắc hơn về địa phận, vị trí lãnh thổ, lãnh hải, đường cơ sở, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa…

Khi có bất cứ dấu hiệu xâm phạm khu vực biên giới biển, người dân có thể nhận biết và báo cáo cơ quan chức năng. Đồng thời, các cá nhân, tổ chức khi đi vào địa bàn nêu trên cũng nhận biết được đây là “khu vực biên giới biển”.

3. Các bộ phận thuộc khu vực biên giới trên biển? 

Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003.

Vậy, khu vực biên giới trên biển bao gồm?

VÙNG NỘI THỦY

Vùng nội thủy hay còn gọi vùng nước nội địa là toàn bộ vùng nước và đường thủy nằm phía bên trong đường cơ sở để tính chiều rộng của lãnh hải và giáp với bờ biển. Đường cơ sở do quốc gia ven biển quy định vạch ra. Từ đó trở vào gọi là nội thủy, từ đó trở ra gọi là lãnh hải.

Đường cơ sở là đường gẫy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố. [Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003].

Căn cứ theo Điều 7 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 vùng nội thủy bao gồm:

+ Các vùng nước phía trong đường cơ sở;

+ Vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.

Về mặt pháp lý, vùng nước nội thủy đã nhất thể hóa với lãnh thổ đất liền nên có chế độ pháp lý đất liền, nghĩa là đặt dưới chủ quyền toàn vẹn, tuyệt đối của quốc gia vùng ven biển. Tàu thuyền nước ngoài muốn vào ra nội thủy phải xin phép quốc gia ven biển và phải tuân theo luật lệ của quốc gia đó. Nước ven biển có quyền không cho phép tàu thuyền ra vào nội thủy.

Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với vùng nội thủy và bầu trời phía trên như lãnh thổ đất liền. Các quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền đối với tàu thuyền cộng đồng có tổ chức và đáp ứng các quy tắc riêng. Vùng nước nội thủy gồm các vùng nước cảng biển, vũng tàu, cửa sông, vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải.

VÙNG NƯỚC LỊCH SỬ

Vùng nước lịch sử là vùng nước do những điều kiện địa lý đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế, quốc phòng, an ninh của Việt Nam hoặc của Việt Nam và các quốc gia cùng có quá trình quản lý, khai thác, sử dụng lâu đời được Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan thỏa thuận sử dụng theo một quy chế đặc biệt bằng việc ký kết điều ước quốc tế. [Căn cứ theo Điều 8 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003].

Vùng nước lịch sử là các vùng biển, không phải là nội thuỷ nhưng do tính chất lịch sử của mình, chúng được hưởng quy chế nội thuỷ. Hiện nay, vùng nước lịch sử không được quy định rõ trong Luật biển quốc tế. Tuy nhiên, ý kiến chung cho rằng một vùng nước được coi là lịch sử phải thoả mãn ba điều kiện:

– Quốc gia ven biển thực hiên một cách thực sự chủ quyền của mình trên đó;

– Việc sử dụng vùng biển trên được thực hiện một cách liên tục, hoà bình và lâu dài;

– Có sự công nhận của cộng đồng quốc tế bằng sự chấp nhận công khai hoặc sự im lặng không phản đối của các quốc gia quan tâm, nhất là các quốc gia láng giềng và có quyền lợi tại vùng biển này.

VÙNG LÃNH HẢI

Căn cứ theo Điều 9 Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 và Điều 6 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, Lãnh hải của Việt Nam rộng mười hai hải lý tính từ đường cơ sở ra phía ngoài. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm:

+ Lãnh hải của đất liền.

+ Lãnh hải của đảo.

+ Lãnh hải của quần đảo

Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký với các nước láng giềng có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.

Tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, không được làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự, môi trường sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

VÙNG TIẾP GIÁP LÃNH HẢI

Căn cứ Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, Đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải là đường mà mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là 24 hải lý.

VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ

Căn cứ Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, Đường ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền về kinh tế là đường mà mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là 200 hải lý.

VÙNG THỀM LỤC ĐỊA

Căn cứ Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, Đường ranh giới phía ngoài thềm lục địa là bờ ngoài của rìa lục địa. Nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải chưa đến 200 hải lý thì ranh giới phía ngoài của thềm lục địa nơi đó mở rộng ra 200 hải lý.

Ở những nơi vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa Việt Nam có liên quan với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước láng giềng, đường ranh giới phía ngoài của các vùng đó được xác định theo Điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam và nước láng giềng đó.

Đường ranh giới phía ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa được xác định, đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

4. Dịch vụ tư vấn luật ACC

Trên đây là thông tin về Khu vực biên giới biển là gì? [cập nhật 2022] mà Công ty Luật ACC gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về vấn đề này, quý khách vui lòng truy cập trang web: //accgroup.vn để được trao đổi cụ thể.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Chủ Đề