Tử công thức hóa học của một chất ta biết được mấy ý nghĩa

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

công thức hóa học có ý nghĩa như thế nào?

Các câu hỏi tương tự

  • Toán lớp 8
  • Ngữ văn lớp 8
  • Tiếng Anh lớp 8

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Các câu hỏi tương tự

Câu 1 [2,0 điểm]

a] Hãy cho biết thế nào là đơn chất? Hợp chất?

b] Trong số các công thức hóa học sau: CO2, O2, Zn, CaCO3, công thức nào là công thức của đơn chất? Công thức nào là công thức của hợp chất?

Câu 2 [1,0 điểm]: Lập công thức hóa học và tính phân tử khối của:

a] Fe [III] và O.

b] Cu [II] và PO4 [III].

Câu 3 [3,0 điểm]

a] Thế nào là phản ứng hóa học? Làm thế nào để biết có phản ứng hóa học xảy ra?

b] Hoàn thành các phương trình hóa học cho các sơ đồ sau:

Al + O2 

 Al2O3

Na3PO4 + CaCl2 → Ca3[PO4]2 + NaCl

Câu 4 [2,0 điểm]

a] Viết công thức tính khối lượng chất, thể tích chất khí [đktc] theo số mol chất.

b] Hãy tính khối lượng và thể tích [đktc] của 0,25 mol khí NO2.

Câu 5 [1,0 điểm]: Xác định công thức hóa học của hợp chất tạo bởi 40% S, 60% O. Khối lượng mol của hợp chất là 80 gam.

Câu 6 [1,0 điểm]: Khi đốt dây sắt, sắt phản ứng cháy với oxi theo phương trình:

3Fe + 2O2 

 Fe3O4

Tính thể tích khí O2 [đktc] cần dùng để phản ứng hoàn toàn với 16,8 gam Fe.

[Cho: Fe = 56; Cu = 64; P = 31; O = 16; N = 14; O = 16]

Câu hỏi: Ý nghĩa của công thức hóa học?

Trả lời:

Ý nghĩa của công thức hóa học:

- Công thức hóa học của chất cho ta biết:

+ Nguyên tố nào cấu tạo nên chất

+ Số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 phân tử chất

+ Phân tử khốicủa chất

Ví dụ 1: CTHH của khí oxiO2cho biết:

Khí oxi do nguyên tố oxi cấu tạo nên

Có 2 nguyên tử oxi trong 1 phân tử oxi

PTK của oxi O2= 16 . 2 = 32

Ví dụ 2. Công thức hóa học của muối natri clorua:

- Natri clorua do hai nguyên tố Na, Cl.

- Một phân tử natri clorua gồm 1Na, 1Cl.

- Phân tử khối: 23 + 35,5 = 58,5 [đvC]

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về đơn chất, hợp chất nhé!

1. Công thức hóa học là gì?

Công thức hóa học được hiểu là một ký hiệu mô tả số lượng và tên nguyên tử có trong một phân tử nhất định. Công thức hóa học cung cấp thông tin về cấu tạo của một chất, hình dạng ba chiều của nó và cách nó sẽ tương tác với các phân tử, nguyên tử và ion khác.

Công thức hóa học được dùng để biểu thị thông tin về các nguyên tố có của hợp chất hóa học hoặc đơn chất hóa học. Ngoài ra, nó còn được dùng để diễn tả phản ứng hóa học xảy ra như thế nào.

Với phân tử, nó là công thức phân tử, gồm ký hiệu hóa học các nguyên tố với số các nguyên tử các nguyên tố đó trong phân tử.

Nếu trong một phân tử, một nguyên tố có nhiều nguyên tử, thì số nguyên tử được biểu thị bằng một chỉ số dưới ngay sau ký hiệu hóa học [các sách xuất bản trong thế kỷ thứ 19 thường sử dụng chỉ số trên]. Với các hợp chất ion và các chất không phân tử khác, chỉ số dưới biểu thị tỷ lệ giữa các nguyên tố trong công thức kinh nghiệm.

Nhà hóa học người Thụy Điển Jons Jakob Berzelius đã phát minh ra cách viết các công thức hóa học vào thế kỷ 19.

Các ký hiệu trong bản tuần hoàn hóa học mô tả tên các chất cấu thành phân tử. Tùy vào nguyên tố mà chỉ số của chúng có thể khác nhau.

Công thức hóa học dùng để biểu diễn thông tin về các nguyên tố có trong hợp chất đồng thời dung để diễn tả về quá trình xảy ra phản ứng hóa học. Mỗi hợp chất lại có một công thức hóa riêng, diễn đạt những tính chất đặc thù riêng biệt.

Bên cạnh các công thức hóa học của các chất và hợp chất, còn có một số công thức được sử dụng để giải quyết một số bài toán hóa học như công thức tính nồng độ mol, công thức tính độ tan. Những công thức này được xây dựng trên cơ sở của các định nghĩa và tính chất hóa học của các chất, hợp chất.

2. Các loại công thức hóa học

Có nhiều loại công thức khác nhau, bao gồm các công thức hóa học phân tử, thực nghiệm, cấu trúc và hóa học ngưng tụ.

+ Công thức phân tử

Công thức phân tử giúp hiển thị số lượng nguyên tử thực tế trong mỗi phân tử. Nó thường được gọi là công thức tường minh để mô tả các phân tử, đơn giản vì nó thuận tiện và hầu hết các phân tử có thể được tra cứu sau khi xác định công thức của chúng.

Ví dụ: công thức phân tử Hydro peroxide có công thức phân tử là: H2O2

- Glucose có công thức là: C6H12O6

+ Công thức cấu trúc

Công thức cấu trúc của một phân tử là một công thức hóa học được mô tả chi tiết hơn công thức phân tử. Các liên kết hóa học thực tế giữa các phân tử được hiển thị. Điều này giúp người đọc hiểu làm thế nào các nguyên tử khác nhau được kết nối và do đó làm thế nào các phân tử hoạt động trong không gian.

Đây là thông tin quan trọng vì hai phân tử có thể có chung số lượng và loại nguyên tử nhưng là đồng phân của nhau. Ví dụ, ethanol và dimethyl ether có chung công thức phân tử là C H O, nhưng khi viết bằng công thức cấu trúc sẽ khác nhau là:

- Ethanol có công thức cấu trúc: C2H5OH.

- Dimethyl ether có công thức cấu trúc: CH5OCH .

Trong hóa học hữu cơ thì một chất có thể có nhiều đồng phân và tính chất hóa học của chúng sẽ khác nhau. Vì vậy phải sử dụng công thức cấu trúc để biểu diễn sẽ chính xác hơn.

+ Công thức thực nghiệm

Công thức thực nghiệm đại diện cho số lượng nguyên tử tương đối của mỗi nguyên tố trong hợp chất. Nó chỉ biểu diễn dạng tổng quát hay dạng rút gọn của một công thức hóa học. Công thức thực nghiệm được xác định bởi trọng lượng của mỗi nguyên tử trong phân tử.

Đôi khi công thức phân tử và thực nghiệm là như nhau, chẳng hạn như H O, trong khi các công thức khác thì khác.

Ví dụ công thức thực nghiệm của glucose là: C6H12O6

+ Công thức cô đặc

Một biến thể đặc biệt của một công thức thực nghiệm hoặc cấu trúc là công thức cô đặc. Công thức cấu trúc cô đặc có thể bỏ qua các ký hiệu cho carbon và hydro trong cấu trúc, chỉ đơn giản chỉ ra các liên kết hóa học và công thức của các nhóm chức.

Ví dụ công thức phân tử của hexane là: C6H6

Nhưng công thức cô đặc của nó là: CH[CH]4CH

Công thức này không chỉ cung cấp số lượng và loại nguyên tử mà còn chỉ ra vị trí của chúng trong cấu trúc.

3. Bài tập luyện tập

Câu 1: Viết công thức hóa học và tính phân tử khối của các hợp chất sau:

a. Canxi oxit, biết trong phân tử có 1 Ca và 1 O.

b. Hidro sunfua, biết trong phân tử có 2 H và 1 S.

Hướng dẫn giải

a. Công thức hóa học của Canxi oxit là CaO

Phân tử khối của CaO bằng 40 + 16 = 56 đvC.

b. Công thức hóa học của hidro sunfua là H2S

Phân tử khối của H2S bằng 2.1 + 32 = 34 đvC.

Câu 2: Khí metan có phân tử gồm 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử H. Hãy tính phân tử khối của metan.

Hướng dẫn giải

Khí metan có công thức hóa học là CH4

Phân tử khối bằng 12 + 4.1 = 16 đvC.

Câu hỏi: Nêu ý nghĩa của công thức hóa học?

Trả lời:

Công thức hóa học giúp chúng ta biết:

- Nguyên tố tạo ra chất

-Số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử của chất

-Và giúp ta tính được phân tử khối của chất đó.

Ví dụ:Công thức hóa học của đường glucozơ là C6H12O6.

Công thức này cho ta biết có, đường glucozơ gồm có 6 nguyên tử cacbon [C], 12 nguyên tử Hydro [H] và 6 nguyên tử Oxi [O].Từ đó ta có thể tính được phân tử khối của đường glucozơ theo công thức là:12 x 6 + 12 + 16 x 6 = 180 [đvC]

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung Công thức hóa học dưới đây nhé

1. Công thức hóa học là gì?

Công thức hóa học là một ký hiệu mô tả số lượng và tên nguyên tử có trong 1 phân tử nhất định.

Nó cung cấp thông tin về cấu tạo của một chất, hình dạng ba chiều của nó và cách nó sẽ tương tác với các phân tử, nguyên tử và ion khác. Các ký hiệu trong bản tuần hoàn hóa học mô tả tên các chất cấu thành phân tử. Tùy vào nguyên tố mà chỉ số của chúng có thể khác nhau.

* Công thức hóa học của đơn chất

Công thức hóa học của đơn chất được biểu hiện dưới một dạng chung là Ax,trong đó, A chính là kí hiệu của nguyên tố và x nêu lên chỉ số nguyên tử của nguyên tố.

-Với các đơn chất kim loại thì công thức hóa học được biểu thị chính bằng ký hiệu hóa học của đơn chất kim loại đó.

Ví dụ: công thức hóa học của đồng là Cu, công thức hóa học của kẽm là Zn, công thức hóa học của vàng là Au…

-Với các đơn chất phi kim thì công thức hóa học của chất rắn vẫn được biểu thị bằng kí hiệu hóa học của chất rắn đó

Ví dụ như công thức hóa học của Phốt pho là P, công thức hóa học của Lưu huỳnh là S,…

-Còn với các đơn chất phi kim là chất khí thì thường gồm kí hiệu hóa học của chất khí đó và chỉ số bằng 2. Ví dụ công thức hóa học của khí Oxi là O2, công thức hóa học của khihiđrolà H2,…

* Công thức hóa học của hợp chất

Công thức hóa học của hợp chất được biểu hiện dưới dạng chung là AxBy, AxByCz,…

Trong đó, A B C là ký hiệu hóa học của các nguyên tố trong hợp chất và x, y, z là các chỉ số tương ứng của các nguyên tử của mỗi nguyên tố đó.

Ví dụ:

-Công thức hóa học của khí metan là CH4

-Công thức hóa học của nước là H2O

-Công thức hóa học của axit sunfuric là H2SO4

2. Các loại công thức hóa học

Có nhiều loại công thức khác nhau, bao gồm các công thức hóa học phân tử, thực nghiệm, cấu trúc và hóa học ngưng tụ.

* Công thức phân tử

Công thức phân tử giúp hiển thị số lượng nguyên tử thực tế trong mỗi phân tử. Nó thường được gọi là công thức tường minh để mô tả các phân tử, đơn giản vì nó thuận tiện và hầu hết các phân tử có thể được tra cứu sau khi xác định công thức của chúng.

Ví dụ công thức phân tử

-Hydro peroxide có công thức phân tử là: H2O2

-Glucose có công thức là: C6H12O6

* Công thức cấu trúc

Công thức cấu trúc của một phân tử là một công thức hóa học được mô tả chi tiết hơn công thức phân tử. Cácliên kết hóa họcthực tế giữa các phân tử được hiển thị. Điều này giúp người đọc hiểu làm thế nào các nguyên tử khác nhau được kết nối và do đó làm thế nào các phân tử hoạt động trong không gian.

Đây là thông tin quan trọng vì hai phân tử có thể có chung số lượng và loại nguyên tử nhưng là đồng phân của nhau. Ví dụ, ethanol và dimethyl ether có chung công thức phân tử là C2H6O, nhưng khi viết bằng công thức cấu trúc sẽ khác nhau là:

-Ethanol có công thức cấu trúc: C2H5OH.

-Dimethyl ether có công thức cấu trúc: CH3OCH3.

Trong hóa học hữu cơ thì một chất có thể có nhiều đồng phân và tính chất hóa học của chúng sẽ khác nhau. Vì vậy phải sử dụng công thức cấu trúc để biểu diễn sẽ chính xác hơn.

* Công thức thực nghiệm

Công thức thực nghiệm đại diện cho số lượng nguyên tử tương đối của mỗi nguyên tố trong hợp chất. Nó chỉ biểu diễn dạng tổng quát hay dạng rút gọn của một công thức hóa học. Công thức thực nghiệm được xác định bởi trọng lượng của mỗi nguyên tử trong phân tử.

Đôi khi công thức phân tử và thực nghiệm là như nhau, chẳng hạn như H2O, trong khi các công thức khác thì khác.

Ví dụ công thức thực nghiệm của glucose là: CH2O

* Công thức cô đặc

Một biến thể đặc biệt của một công thức thực nghiệm hoặc cấu trúc là công thức cô đặc. Công thức cấu trúc cô đặc có thể bỏ qua các ký hiệu cho carbon và hydro trong cấu trúc, chỉ đơn giản chỉ ra các liên kết hóa học và công thức của các nhóm chức.

Ví dụ:

Công thức phân tử của hexane là: C6H14

Công thức cô đặc của nó là: CH3[CH2]4CH3

4. Danh sách các công thức hóa học đầy đủ

Khi nhắc đến các công thức hóa trong bộ môn hóa chắc chắn bạn sẽ cần phải nhớ đến : Các công thức tính số mol, nồng độ mol, nồng độ phần trăm hay các công thức tính khối lượng …Đây là những công thức cơ bản nhất bạn cần nhớ để học tốt môn hóa với các bài giải toán hóa.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề