Trường giang có nghĩa là gì

TRƯỜNG GIANG: [Changjiang; cg. Dương Tử], sông ở Trung Quốc. Dài 6.300 km [dài nhất lục địa Á - Âu]. Bắt nguồn từ sơn nguyên Tây Tạng [Xizang] ở độ cao 5.000 m, chảy qua miền núi Hán Tạng, bồn địa Tứ Xuyên [Sichuan], đồng bằng Giang Hán [Jianghan] và Hoa Đông [Huadong] [là nguồn cung cấp nước chính cho hai đồng bằng này], đổ vào biển Hoa Đông qua một tam giác châu. Diện tích lưu vực 1.808,5 nghìn km2. Lượng mưa trên lưu vực 1.980 mm/năm. Tổng lượng dòng chảy 995 km3/năm. Lưu lượng trung bình 34 nghìn m3/s. Lũ mùa hạ thường gây lụt [có 2,7 nghìn km đê chống lụt]. Trong thung lũng sông có các hồ Động Đình [Dongting; diện tích mặt hồ 6 triệu km2, sâu nhất là 10 m], Bá Dương, Thái Hồ. Phụ lưu chính: Hán Giang [Hanjiang], Mân Giang [Minjiang], Tương Giang [Xiangjiang] và Nhã Long Giang [Yalongjiang]. Là trục đường giao thông thuỷ chính ở Trung Quốc với chiều dài 2.850 km, có nối thông với kênh Đại Vân Hà [cg. Vân Hà]. Tàu thuỷ trọng tải 2.000 - 3.000 tấn có thể vào tới Nghi Xương [Yichang] cách biển 1.800 km. Các thành phố lớn trên bờ TG: Trùng Khánh [Chongqing], Vũ Hán [Wuhan], Nam Kinh [Nanjing] và Thượng Hải [Shanghai]. Từ năm 1994, trên sông TG thuộc địa phận tỉnh Hồ Bắc [Hubei], Trung Quốc đã khởi công xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Tam Hiệp [Sanxia] [nhà máy thuỷ điện lớn nhất thế giới] với tổng công suất 18.200 MW, sản lượng điện hàng năm là 84,7 tỉ kW.h và dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2009.

Có 1 kết quả:

長江 trường giang

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Con sông dài. Đoạn trường tân thanh : » Đem mình gieo xuống giữa dòng trường giang « — Tên một con sông lớn của Trung Hoa, còn gọi là Dương tử giang.

Một số bài thơ có sử dụng

Cùng xem tên Trường Giang có ý nghĩa gì trong bài viết này nhé. Những chữ nào có trong từ Hán Việt sẽ được giải nghĩa bổ sung thêm theo ý Hán Việt. Hiện nay, có 4 người thích tên này..

Tên Trường Giang về cơ bản chưa có ý nghĩa nào hay nhất. Bạn có thể đóng góp ý nghĩa vào đây cho mọi người tham khảo được không?

TRƯỜNG

GIANG

Bạn đang xem ý nghĩa tên Trường Giang có các từ Hán Việt được giải thích như sau:

TRƯỜNG trong chữ Hán viết là 场 có 6 nét, thuộc bộ thủ THỔ [土], bộ thủ này phát âm là tǔ có ý nghĩa là đất. Chữ trường [场] này có nghĩa là: Giản thể của chữ 場.

GIANG trong chữ Hán viết là 扛 có 6 nét, thuộc bộ thủ THỦ [手 [扌]], bộ thủ này phát âm là shǒu có ý nghĩa là tay. Chữ giang [扛] này có nghĩa là: [Động] Nhấc [bằng hai tay một vật gì nặng]. Nguyễn Du 阮攸: {Bạt sơn giang đỉnh nại thiên hà} 拔山扛鼎奈天何 [Sở Bá Vương mộ 楚霸王墓] Có sức dời núi, nhấc vạc, nhưng làm gì được mệnh trời.[Động] Vác [trên vai]. Như: {giang hành lí} 扛行李 vác hành lí.

Xem thêm nghĩa Hán Việt

Nguồn trích dẫn từ: Từ Điển Số

Chia sẻ trang này lên:

Tên Trường Giang trong tiếng Trung và tiếng Hàn

Tên Trường Giang trong tiếng Việt có 12 chữ cái. Vậy, trong tiếng Trung và tiếng Hàn thì tên Trường Giang được viết dài hay ngắn nhỉ? Cùng xem diễn giải sau đây nhé:

- Chữ GIANG trong tiếng Trung là 江 [Jiāng ].

- Chữ GIANG trong tiếng Hàn là 강[Kang].

Tên Trường Giang trong tiếng Trung viết là: 江 [Jiāng].
Tên Trường Giang trong tiếng Trung viết là: 강 [Kang].

Bạn có bình luận gì về tên này không?

Đặt tên con mệnh Kim năm 2022

Hôm nay ngày 06/09/2022 nhằm ngày 11/8/2022 [năm Nhâm Dần]. Năm Nhâm Dần là năm con Hổ do đó nếu bạn muốn đặt tên con gái mệnh Kim hoặc đặt tên con trai mệnh Kim theo phong thủy thì có thể tham khảo thông tin sau:

Khi đặt tên cho người tuổi Dần, bạn nên dùng các chữ thuộc bộ chữ Vương, Quân, Đại làm gốc, mang hàm ý về sự oai phong, lẫm liệt của chúa sơn lâm.

Những tên gọi thuộc bộ này như: Vương, Quân, Ngọc, Linh, Trân, Châu, Cầm, Đoan, Chương, Ái, Đại, Thiên… sẽ giúp bạn thể hiện hàm ý, mong ước đó. Điều cần chú ý khi đặt tên cho nữ giới tuổi này là tránh dùng chữ Vương, bởi nó thường hàm nghĩa gánh vác, lo toan, không tốt cho nữ.

Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, nên dùng các chữ thuộc bộ Mã, Khuyển làm gốc sẽ khiến chúng tạo ra mối liên hệ tương trợ nhau tốt hơn. Những chữ như: Phùng, Tuấn, Nam, Nhiên, Vi, Kiệt, Hiến, Uy, Thành, Thịnh… rất được ưa dùng để đặt tên cho những người thuộc tuổi Dần.

Các chữ thuộc bộ Mão, Đông như: Đông, Liễu… sẽ mang lại nhiều may mắn và quý nhân phù trợ cho người tuổi Dần mang tên đó.

Tuổi Dần thuộc mệnh Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc. Vì vậy, nếu dùng các chữ thuộc bộ Thủy, Băng làm gốc như: Băng, Thủy, Thái, Tuyền, Tuấn, Lâm, Dũng, Triều… cũng sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho con bạn.

Hổ là động vật ăn thịt, rất mạnh mẽ. Dùng các chữ thuộc bộ Nhục, Nguyệt, Tâm như: Nguyệt, Hữu, Thanh, Bằng, Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Tình, Tuệ… để làm gốc là biểu thị mong ước người đó sẽ có một cuộc sống no đủ và tâm hồn phong phú.

Một số tên gợi ý cho bạn

Ái Giang, An Giang, Anh Giang, Băng Giang, Bảo Giang, Bích Giang, Bình Giang, Cẩm Giang, Châu Giang, Chí Giang, Công Giang, Diệp Giang, Diệu Giang, Giang, Giang Anh, Giang Hà, Giang Lam, Giang Nam, Giáng Ngọc, Giang Sơn, Giang Thanh, Giang Thiên, Giáng Tiên, Giáng Uyên, Giang Đức, Hà Giang, Hải Giang, Hậu Giang, Hiền Giang, Hiếu Giang, Hòa Giang, Hoài Giang, Hoàng Giang, Hồng Giang, Huệ Giang, Hương Giang, Hữu Giang, Huyền Giang, Huỳnh Giang, Khắc Giang, Khải Giang, Khánh Giang, Kiều Giang, Kim Giang, La Giang, Lam Giang, Lệ Giang, Linh Giang, Long Giang, Mạnh Giang, Minh Giang, Mộng Giang, Mỹ Giang, Ngân Giang, Phương Giang, Quỳnh Giang, Thanh Giang, Thiện Giang, Thu Giang, Thùy Giang, Trà Giang, Trúc Giang, Trường Giang, Ðức Giang, Đình Giang, Đông Giang, Đức Giang,

Ý nghĩa tên Trường Giang theo Ngũ Cách

Tên gọi của mỗi người có thể chia ra thành Ngũ Cách gồm: Thiên Cách, Địa Cách, Nhân Cách, Ngoại Cách, Tổng Cách. Ta thấy mỗi Cách lại phản ánh một phương diện trong cuộc sống và có một cách tính khác nhau dựa vào số nét bút trong họ tên mỗi người. Ở đây chúng tôi dùng phương pháp Chữ Quốc Ngữ.

Thiên cách tên Trường Giang

Thiên cách là yếu tố "trời" ban, là yếu tố tạo hóa, không ảnh hưởng nhiều đến cuộc đời thân chủ, song khi kết hợp với nhân cách sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thành bại trong sự nghiệp.
Tổng số thiên cách tên Trường Giang theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 36. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Trung Tính. Có thể đặt tên cho bé nhà bạn được nhưng xin lưu ý rằng cái tên không quyết định tất cả mà còn phụ thuộc vào ngày sinh và giờ sinh, phúc đức cha ông và nền tảng kinh tế gia đình cộng với ý chí nữa.

Thiên cách đạt: 7 điểm.

Nhân cách tên Trường Giang

Nhân cách ảnh hưởng chính đến vận số thân chủ trong cả cuộc đời thân chủ, là vận mệnh, tính cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân cho gia chủ, là trung tâm điểm của họ tên [Nhân cách bản vận]. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ.

Tổng số nhân cách tên Trường Giang theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 35. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Cát, tên này khá đào hoa, .

Nhân cách đạt: 10 điểm.

Địa cách tên Trường Giang

Người có Địa Cách là số Cát chứng tỏ thuở thiếu niên sẽ được sung sướng và gặp nhiều may mắn và ngược lại. Tuy nhiên, số lý này không có tính chất lâu bền nên nếu tiền vận là Địa Cách là số cát mà các Cách khác là số hung thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc về lâu về dài.

Địa cách tên Trường Giang có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 49. Đây là con số mang ý nghĩa Quẻ Trung Tính.

Địa cách đạt: 7 điểm.

Ngoại cách tên Trường Giang

Ngoại cách tên Trường Giang có số tượng trưng là 0. Đây là con số mang Quẻ Thường.

Địa cách đạt: 5 điểm.

Tổng cách tên Trường Giang

Tổng cách tên Trường Giang có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 35. Đây là con số mang Quẻ Cát.

Tổng cách đạt: 9 điểm.

Kết luận

Bạn đang xem ý nghĩa tên Trường Giang tại Tenhaynhat.com. Tổng điểm cho tên Trường Giang là: 100/100 điểm.


tên rất hay

Chúng tôi mong rằng bạn sẽ tìm được một cái tên ý nghĩa tại đây. Bài viết này mang tính tham khảo và chúng tôi không chịu rủi ro khi áp dụng. Cái tên không nói lên tất cả, nếu thấy hay và bạn cảm thấy ý nghĩa thì chọn đặt. Chứ nếu mà để chắc chắn tên hay 100% thì những người cùng họ cả thế giới này đều cùng một cái tên để được hưởng sung sướng rồi. Cái tên vẫn chỉ là cái tên, hãy lựa chọn tên nào bạn thích nhé, chứ người này nói một câu người kia nói một câu là sau này sẽ chẳng biết đưa ra tên nào đâu.

Thông tin về họ Trường


Trương [chữ Hán: 張] là tên một họ của người Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc, Đài Loan, Việt Nam và Singapore. Trong sách kỷ lục Guinness xuất bản năm 1990, Họ Trương giành kỷ lục họ nhiều người nhất thế giới. Ba họ có số người đông nhất thế giới là Trương, Lý và Vương với tỉ lệ dân số mang các họ này ở Trung Quốc là 7,9%, 7,4% và 7,1%, mỗi họ có số dân ~100 triệu người. Tuy nhiên ở Việt Nam số người mang họ Trương chưa tới 1 triệu người. Hội đồng họ Trương Việt Nam được thành lập từ năm 2006, có trụ sở làm việc tại thủ đô Hà Nội và nhà thờ họ Trương Việt Nam được xây dựng tại thị trấn Thiên Tôn, Ninh Bình.

Chiết tự

Chữ Trương có nhiều nghĩa:

  • Sổ sách: Trương mục
  • Nợ tiền: Hoàn trương
  • Mở, trải rộng, làm cho lớn lên: Khoa trương, trương cung... Chữ Trương trong họ Trương là theo nghĩa này.
  • Mở cơ sở làm ăn: Khai trương

Nguồn gốc

Theo Tính Thị Khảo Lược và Nguyên Hà Tính Toản, họ Trương thuộc dòng dõi Hoàng Đế. Người con thứ 5 là Huy sáng chế ra cây cung. Muốn bắn cung phải trương dây cung. Vì vậy, chữ Trương gồm 2 chữ Cung và Trường ghép lại. Một số cháu chắt ông Huy lấy từ Cung, số khác lấy từ Trương làm tên họ. Dòng họ Trương cư ngụ đông tại thành phố Thái Nguyên tỉnh Sơn Tây.

Trong sách kỷ lục Guinness xuất bản năm 1990, Họ Trương giành kỷ lục họ có nhiều người mang nhất trên thế giới, vượt hẳn các họ Lý và Vương. Đầu năm 2006, Học viện khoa học Trung Quốc xếp họ này là họ thông dụng thứ 3 tại quốc gia đông dân nhất này. Họ Trương được sử dụng từ cách đây trên 4.000 năm.

Người họ Trương tiêu biểu

Việt Nam

Thời phong kiến

  • Trương Hống, Trương Hát - Tướng của Triệu Việt Vương, được suy tôn là thánh Tam Giang
  • Trương Nữu - Tướng của Phùng Hưng tham gia đánh đuổi giặc Đường
  • Trương Ma Ni - Võ sư, tăng lục đạo sĩ thời nhà Đinh, có con trai Trương Ma Sơn là phò mã nhà Đinh lập công đánh giặc Chiêm Thành
  • Trương Hán Siêu - Thái phó, danh sĩ làm quan dưới 4 đời vua nhà Trần
  • Trương Xán - Trạng nguyên thứ 3 trong lịch sử khoa cử của Việt Nam
  • Trương Hanh - Trạng nguyên thời Trần trong lịch sử khoa cử của Việt Nam
  • Trương Công Giai - Thượng thư Bộ Hình, Tế tửu trường Quốc Tử Giám, đỗ tiến sĩ khi mới 20 tuổi
  • Trương Chiến, Tướng Khởi nghiã Lam Sơn
  • Trương Văn Hiến thầy dạy học của 3 anh em nhà Tây Sơn
  • Trương Công Hy - Lưỡng Bộ Thượng thư, Khâm sai Đại thần thời Tây Sơn
  • Trương Đăng Quế - Thái sư, đại thần đời nhà Nguyễn
  • Trương Quốc Dụng - Đông các đại học sĩ, nhà văn, nhà sử học dưới triều Nguyễn
  • Trương Minh Giảng - Đại tướng quân, võ tướng, sử gia, Tổng tài Quốc sử quán, danh thần đời nhà Nguyễn
  • Trương Công Định - lãnh tụnghĩa quân chống Phápgiai đoạn 1859-1864, thời vua Tự Đức
  • Trương Công Cừu - Tổng trưởng Giáo dục thời Việt Nam Cộng hòa.
  • Trương Văn Bền - nhà kỹ nghệ gia xứ Nam kỳ
  • Trương Tử Anh - người sáng lập Đại Việt Quốc Dân Đảng
  • Trương Phúc Loan - quyền thần thời chúa Nguyễn.
  • Trương Chi - một chàng ngư phủ đã yêu say đắm Mỵ Nương
  • Trương Ba - nhân vật trong vở kịch "Hồn Trương Ba, da hàng thịt"
  • Trương Thị Thận - Tam giai Thụy tần, phi tần của vua Thiệu Trịnhà Nguyễn, mẹ sinh của vua Hiệp Hòa.
  • Trương Thị Vĩnh - Tam giai Kỷ tần, phi tần của vua Thiệu Trị, bà nội của 3 vị vua: Kiến Phúc, Hàm Nghi và Đồng Khánh.
  • Trương Thị Thư - Hiếu Ninh Hoàng hậu, cung tần của chúa Ninh Nguyễn Phúc Chú, mẹ của chúa Vũ Nguyễn Phúc Khoát.
  • Trương Thị Dung - Hiếu Vũ Hoàng hậu, cung tần của chúa Vũ Nguyễn Phúc Khoát, mẹ của Khang vương Nguyễn Phúc Luân, bà nội của vua Gia Long.

Chính trị gia

  • Trương Tấn Sang - Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư trung ương ĐCSVN, nguyên Chủ tịch nước Việt Nam
  • Trương Hòa Bình - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó thủ tướng Thường trực Chính phủ, Nguyên Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao
  • Trương Thị Mai - Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban dân vận trung ương
  • Trương Quang Được - Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Trương Vĩnh Trọng - Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
  • Trương Mỹ Hoa - Nguyên Phó Chủ tịch nước Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam
  • Trương Đình Tuyển - Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại Việt Nam
  • Trương Quang Khánh - Ủy viên Trung ương Đảng, Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
  • Trương Minh Tuấn- Nguyên Bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông
  • Trương Quang Nghĩa - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng
  • Trương Văn Đoan - Thứ trưởng thường trực Bộ kế hoạch đầu tư [2003 -2010]
  • Trương Quốc Cường - Thứ trưởng Bộ Y tế Việt Nam [2016 - 2021]
  • Trương Chí Trung - Thứ trưởng Bộ Tài chính [2010 - 2016]
  • Trương Quốc Huy - Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam [2020 – 2025]
  • Trương Văn Bang - Bí thư thành ủy Sài gòn - Gia Định [1932] - Bí thư Xứ ủy Nam kì [1933] - Bí thư liên tỉnh ủy Biên Hòa - Bà Rịa [1937 -]

Nghệ thuật

  • Trương Quý Hải - nhạc sĩ, ca sĩ
  • Trương Văn Khuê - nhạc sĩ với nghệ danh Bắc Sơn
  • Trương Quốc Khánh - nhạc sĩ, tác giả bài hát nổi tiếng Tự nguyện
  • Trương Hoàng Xuân - nhạc sĩ, tác giả bài hát Kẻ đến sau và Thuyền xa bến xưa
  • Trương Thị May - Á hậu 1 Hoa hậu các dân tộc Việt Nam 2007, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 2013
  • Trương Thị Diệu Ngọc - Hoa khôi Áo dài Việt Nam 2016, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Thế giới 2016
  • Trương Tri Trúc Diễm - Á hậu 1 Hoa hậu phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2005, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Trái Đất 2007 và Hoa hậu Quốc tế 2011
  • Trương Quỳnh Mai - Người mẫu Việt Nam, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Quốc tế 1995
  • Trương Thảo Nhi - nữ ca sĩ Việt Nam
  • Trương Huy Hoàng - Nam ca sĩ Việt Nam

Lĩnh vực khác

  • Trương Vĩnh Ký - học giả đặt nền móng cho báo chí quốc ngữ Việt Nam
  • Trương Ngọc Ánh - người mẫu, ca sĩ, MC và diễn viên
  • Trương Nam Thành - nam người mẫu Việt Nam
  • Trương Thanh Hằng - cựu vận động viên điền kinh
  • Trương Việt Hoàng, danh thủ bóng đá người Việt Nam, HLV Hải Phòng FC
  • Trương Anh Ngọc - phóng viên, bình luận viên bóng đá, nhà văn và nhà báo
  • Trương Văn Cam - tức Năm Cam, một trùm xã hội đen
  • Trương Gia Bình - Chủ tịch Hội đồng Quản trị FPT
  • Trương Công Quyền - cựu hiệu trưởng trường Đại học Quân dược, chủ tịch Hội đồng Dược điển Việt Nam
  • Giuse Trương Cao Đại - Giám mục Tông tòa Giáo phận Hải Phòng
  • Trương Đình Luật, cầu thủ bóng đá, thành viên của câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương
  • Trương Trọng Thi - kĩ sư người Pháp gốc Việt nổi tiếng trên thế giới và được xem là cha đẻ của máy vi tính
  • Trương Xuân Trinh - tức Nguyễn Hữu Tiến, tác giả của mẫu Quốc kì Việt Nam
  • Trương Quốc Bình, giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia về Di sản Văn hóa
  • Trương Văn Tràng, Tiếp Pháp sư Đạo Cao Đài

Trung Quốc

  • Trương Quốc Thanh, 1964, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Thị trưởng Chính phủ Nhân dânThiên Tân. "Nguyên soái quân đội" - biệt danh, nổi tiếng Chủ tịch Tập đoàn Công nghiệp Quốc phòng Trung Quốc.
  • Trương Thái Tổ người sáng lập nhà Tiền Lương trong lịch sử Trung Quốc
  • Trương Hữu Nhân - là trang chủ Trương Gia Loan, là bậc Đại Quý Nhân, sau đắc đạo thành thành Ngọc Hoàng Thượng đế.
  • Trương Lương - một trong tam kiệt đời nhà Hán giúp Lưu Bang dựng đế nghiệp.
  • Trương Phi - tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc, được tiểu thuyết hóa trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.
  • Trương Cáp [Trương Hợp] - danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc.
  • Trương Liêu - danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc.
  • Trương Chiêu - mưu sĩ nhà Đông Ngô thời Tam Quốc.
  • Trương Dương - tướng lĩnh thời Đông Hán, ông tham gia cuộc chiến giữa các quân phiệt trước khi hình thành cục diện Tam Quốc.
  • Trương Bào - Con trai cả của Trương Phi, tướng lĩnh nhà Thục Hán.
  • Trương Nhĩ - tướng nước Triệu và vua chư hầu thời Hán Sở.
  • Trương Đạo Lăng - sáng lập ra giáo phái Ngũ Đấu Mễ Đạo
  • Trương Khiên - nhà thám hiểm thời Hán Vũ Đế
  • Trương Lỗ - hậu duệ của Trương Lăng, người sáng lập nên một nhà nước thần quyền
  • Trương Tú - một người cũng theo Đạo giáo nhưng lại chống lại Trương Lỗ
  • Trương Giác - thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng vào cuối thời Đông Hán.
  • Trương Ba-na-ba - một nhà truyền giáo của Chân Giê-xu Giáo hội đầu thế kỷ XX
  • Trương Phụ - danh tướng, đại thần của nhà Minh
  • Trương Triều Long, tướng nhà Thanh, chết trận ở Việt Nam
  • Trương Tác Lâm, một quân phiệt Đông Bắc thời đầu Trung Hoa Dân Quốc.
  • Trương Học Lương, con Trương Tác Lâm một quân phiệt sau trở thành tướng lãnh Quốc Dân Đảng Trung Quốc tại vùng Tây An.
  • Trương Trị Trung, Thượng tướng quân đội Quốc Dân Đảng Trung Quốc và là tâm phúc của Tưởng Giới Thạch
  • Trương Phát Khuê, Thượng tướng quân đội Trung Hoa Dân Quốc
  • Trương Nghệ Mưu, đạo diễn nổi tiếng Trung Quốc
  • Trương Quốc Vinh [1956-2003], ca sĩ nổi tiếng Trung Quốc
  • Trương Vô Kị - nhân vật trong tiểu thuyếtCô gái Đồ Long của nhà văn Kim Dung
  • Trương Tam Phong - người sáng lập phái Võ Đang, sáng lập Thái cực quyền
  • Trương Kế - nhà thơđời Đường, tác giả bài Phong Kiều dạ bạc
  • Trương Thế Kiệt - anh hùng dân tộcTrung Quốc cuối thời Tống, được người Trung Quốc tôn vinh là "Tống mạt tam kiệt" - ba vị anh hùng của nhà Tống mạt cùng với Lục Tú Phu và Văn Thiên Trường.
  • Trương Nghệ Mưu - đạo diễn điện ảnh
  • Trương Mạn Ngọc - diễn viên điện ảnh
  • Trương Quốc Vinh - diễn viên, ca sĩ, nhạc sĩ nổi tiếng của Hồng Kông
  • Trương Nghệ Hưng, hay thường được biết đến với nghệ danh Lay, thành viên nhóm nhạc Kpop EXO
  • Trương Vệ Kiện - diễn viên điện ảnh
  • Trương Lương Dĩnh Ca Sĩ Trung Quốc
  • Trương Thanh - một trong 108 anh hùng Lương Sơn Bạc.
  • Trương Hồng Tiệm - một truyện tiêu biểu trong Liêu trai chí dị của Bồ Tùng Linh
  • Trương Tử Lâm - Hoa hậu Thế giới 2007.
  • Trương Gia Nhi - Hoa hậu Hồng Kông 2007
  • Trương Trí Lâm, diễn viên Hồng Kông.
  • Trương Kiệt - ca sĩ nổi tiếng.
  • Trương Kỳ Phu một trùm ma túy vùng Tam giác Vàng.
  • Trương Hoằng Phạm - chỉ huy quân Nguyên trong trận Nhai Môn nổi tiếng, góp phần tiêu diệt nhà Tống.
  • Trương Quân Ninh - nữ diễn viên Đài Loan
  • Trương Tuyết Nghênh - nữ diễn viên Trung Quốc
  • Trương Địch- nam diễn viên Trung Quốc
  • Trương Hách, diễn viên Trung Quốc

Triều Tiên

  • Chang Myun [Trương Miễn] [1899 - 1966] Hàn Quốc là Thủ tướng thứ 2 và thứ 7, là Phó Tổng thống thứ tư của Đại Hàn Dân Quốc.
  • Trương Ngọc Trinh [1659-1701], Nội Mệnh phụ thời Triều Tiên Túc Tông, mẹ của vua Triều Tiên Cảnh Tông, từng là Vương phi [nhưng bị phế truất].
  • Trương Lục Thủy [1506-?], là một Hậu cung trong Nội mệnh phụ của Yên Sơn Quân, vị quân chủ thứ 10 của nhà Triều Tiên.
  • Trương Bảo Cao [787-841], là một nhà hàng hải sống vào cuối thời Tân La thống nhất. Ông là người kiểm soát trên thực tế Hoàng Hải và bờ biển Triều Tiên giữa tây nam Triều Tiên và bán đảo Sơn Đông, bảo trợ cho các thuyền buôn đi lại giữa Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản.
  • Jang Nara [sinh năm 1981] là một diễn viên và ca sĩ Hàn Quốc.
  • Jang Dongwoo [Trương Đông Vũ; sinh 22 tháng 11 năm 1990] là một ca sĩ, rapper, vũ công, người dẫn chương trình và diễn viên người Hàn Quốc.
  • Jang Ki Yong [sinh ngày 7 tháng 8 năm 1992] là người mẫu, nam diễn viên người Hàn Quốc.
  • Jang Hyunseung [Trương Hiền Thắng; sinh ngày 3 tháng 9 năm 1989] là ca sĩ, vũ công người Hàn Quốc.
  • Jang Dong-geon là một nam diễn viên Hàn Quốc sinh năm 1972 đạt giải Actor Award trong Blue Dragon Awards cho một vai trong bộ phim Nowhere to hide.
  • Jang Ja-yeon [Trương Tự Nhiên; 1980 – 2009] là một nữ diễn viên người Hàn Quốc.
  • Wooyoung là thành viên của nhóm nhạc nam nổi tiếng Hàn Quốc 2PM.
  • Jang Seo-hee [sinh ngày 5 tháng 1 năm 1972], là nữ diễn viên người Hàn Quốc.
  • Jang Geun Suk sinh ngày 26 tháng 9 năm 1987 là diễn viên, ca sĩ, người mẫu và DJ người Hàn Quốc.
  • Jang Won Young [Trương Nguyên Anh], thành viên nhóm nhạc IZ*ONE
  • Jang Ye-eun [Trương Nghệ Ân] nữ thần tượng Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc CLC

Các nước khác

  • Trương Chí Hiền là một chính trị gia người Singapore. Ông là một thành viên trong Đảng Hành động Nhân dân cầm quyền, hiện giữ chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Nội vụ, Đồng bộ trưởng An ninh Quốc gia và Bộ trưởng chuyên trách công vụ viên.

Hội đồng họ Trương Việt Nam

Quá trình hình thành

Cộng đồng những người Họ Trương Việt Nam đã thành lập Hội đồng Trương tộc lâm thời ngày 23 tháng 6 năm 2006 nhằm mục đích kết nối đồng tộc Trương trên toàn quốc để tìm kiếm thông tin dòng họ, chắp nối phả hệ và tìm về nguồn cội. Ngày 21 tháng 4 năm 2013, Đại hội Đại biểu họ Trương Việt Nam lần thứ nhất đã được tổ chức trọng thể tại Hội trường lớn của Bảo tàng Hà Nội, số 2 đường Phạm Hùng, Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Ông Trương Văn Đoan - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được bầu làm Chủ tịch Hội đồng họ Trương Việt Nam.

Ngày 13 tháng 11 năm 2016, Đại hội đại biểu Họ Trương Việt Nam lần thứ hai, nhiệm kỳ 2016 – 2019 được tổ chức long trọng tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Ninh Bình. Tham dự đại hội có ông Trương Tấn Sang, nguyên Ủy viên Bộ chính trị, nguyên Chủ tịch nước Việt Nam; bà Nguyễn Thị Thanh – UVTW Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, trưởng đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh Ninh Bình và đại diện các dòng họ: Vũ [Võ], Dương, Trần, Lê, Đỗ, Đinh, Nguyễn; Hội đồng Họ Trương thành phố Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam Ninh, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng Đại diện họ Trương các tỉnh Lâm Đồng, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Khánh Hòa, Cần Thơ, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên… Đại hội đã lựa chọn công tác nhân sự và bầu ra Ban Chấp hành mới gồm 1 chủ tịch và 12 Phó chủ tịch. Ông Trương Văn Đoan tiếp tục được bầu làm chủ tịch Hội đồng Họ Trương Việt Nam.

Nhà thờ họ Trương Việt Nam

Nhà thờ họ Trương Việt Nam được thực hiện trên khu đất có diện tích 6.742 m2 tại làng Đa Giá, thị trấn Thiên Tôn, huyện Hoa Lư, Ninh Bình, nơi gắn liền với quê hương và sự nghiệp của 2 nhân vật họ Trương tiêu biểu là Võ sư Trương Ma Ni - Tăng lục đạo sỹ thời Đinh và Danh nhân văn hóa Trương Hán Siêu thời Trần. Nhà thờ họ Trương Việt Nam với mục tiêu là một công trình lịch sử văn hóa lớn để tưởng nhớ công ơn các bậc tổ tông của dòng họ; là nơi giao lưu, gặp gỡ bà con họ Trương trong nước và ngoài nước, tổ chức những sự kiện quan trọng của dòng họ và là nơi lưu giữ các di sản văn hóa, truyền đi thông điệp của dòng họ Trương cho các thế hệ con cháu mai sau.

Nhà thờ họ Trương Việt Nam là nơi thờ các danh nhân họ Trương tại ban thờ công đồng, trong hậu cung có tượng thờ Ngọc Hoàng Thượng đế [Trương Hữu Nhân] và các danh nhân họ Trương tiêu biểu nhất thời phong kiến ở 3 miền Việt Nam gồm:

  • Bên tả có tượng thờ 7 vị quan văn: Trương Hán Siêu [Thái phó thời Trần, người Ninh Bình], Trương Hanh [Trạng nguyên thời Trần, người Hải Dương], Trương Xán [Trạng nguyên thời Trần, người Quảng Bình], Trương Công Giai [Thượng thư thời Hậu Lê, người Hà Nam], Trương Đăng Quế [Thái sư thời Nguyễn, người Quảng Ngãi], Trương Quốc Dụng [Đông các học sĩ thời Nguyễn, người Hà Tĩnh], Trương Công Hy [Thượng thư thời Tây Sơn, người Quảng Nam].
  • Bên hữu có tượng thờ 7 vị quan võ: Trương Hống [Tướng của Triệu Việt Vương, người Bắc Ninh], Trương Hát [Tướng của Triệu Việt Vương, người Bắc Ninh], Trương Nữu [Đại tư mã của Phùng Hưng, người Hải Phòng], Trương Ma Ni [Tăng lục võ sư thời Đinh, người Ninh Bình], Trương Chiến [Tướng nhà Lê, người Thanh Hóa], Trương Minh Giảng [Đại tướng quân thời Nguyễn, người Sài Gòn], Trương Công Định [Anh hùng thủ lĩnh chống Pháp, người Tiền Giang].

Ngoài ra Quần thể nhà thờ họ Trương Việt Nam cũng có ban thờ mẫu và nhiều công trình kiến trúc khác như nhà đa năng, tả vu, hữu vu, cổng tứ trụ, hồ bán nguyệt, gác trống, gác chuông được xây dựng trong 4 năm từ 2016 đến 2019.

Di tích họ Trương ở Việt Nam

Dưới đây là bảng thống kê chưa đầy đủ các di tích thờ người họ Trương ở Việt Nam [chưa tính tới 372 đền thờ thánh Tam Giang]:

Tên di tích Xã, huyện Tỉnh Nội dung Niên đại
Đền Trương Hán Siêu Thanh Bình, Ninh Bình Ninh Bình Đền Trương Hán Siêu nằm trong quần thể danh thắng công viên núi Non Nước. Đền thờ danh nhân văn hóa, thái phó Trương Hán Siêu đời Trần. Nhà Trần
Đình Cao Đà Nhân Mỹ, Lý Nhân Hà Nam Đền Từ Du hay đình Cao Đà là nơi thờ danh sĩ Trương Hán Siêu với vai trò là vị tổ lập làng Cao Đà ở xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam ngày nay. Thế kỷ 17
Đình làng Gừa Liêm Thuận, Thanh Liêm Hà Nam Thờ Trương Nguyên, tướng nhà Đinh tham gia đánh dẹp loạn 12 sứ quân. Khi ông từ Hoa Lư về quê có mang theo một quả cầu, một dụng cụ để luyện tập binh sĩ bày trò chơi cho nhân dân để hôm nay hội làng Gừa có trò cướp cầu. Nhà Đinh
Đền Từ Xá Đoàn Kết, Thanh Miện Hải Dương Đền Từ Xá thờ Trương Hán Siêu, tự Thăng Phủ, người làng Phúc Am, nay thuộc thành phố Ninh Bình, là môn khách của Trần Hưng Đạo, Tham tri chính sự thời Trần Dụ Tông, tác giả của nhiều bài thơ nổi tiếng. Lê Trung Hưng
Đền Khai Quốc Cấp Tiến, Tiên Lãng Hải Phòng Thờ 3 anh em họ Trương Hải Phòng là Trương Phương, Trương Tề, Trương Tụy có công giúp Vua Đinh Tiên Hoàng dẹp loạn 12 sứ quân, lập ra nhà nước Đại Cồ Việt. Nhà Đinh
Miếu Đoài Kiến Quốc, Kiến Thụy Hải Phòng Thờ Thái Vương Trương Nữu Đại tướng quân, tướng của Phùng Hưng. Bắc thuộc
Miếu Ba Vua Liên Khê, Thủy Nguyên Hải Phòng Di tích Miếu Ba Vua, xã Liên Khê thờ ba anh em họ Trương: Trương Tế, Trương Lại, Trương Độ, người trang Thiểm Khê đã kéo về Mê Linh [Hà Nội] theo Hai Bà Trưng đánh đuổi quân Đông Hán. Bắc thuộc
Đình Đại Vi Đại Đồng, Tiên Du Bắc Ninh Thờ 3 anh em Trương Ngọ, Trương Mai và Bạch Đa là 3 vị tướng nhà Đinh đều quê ở động Hoa Lư có công giúp Vua Đinh Tiên Hoàng dẹp loạn 12 sứ quân, lập ra nhà nước Đại Cồ Việt. Tiền Lê
Đền Trương Lôi - Trương Chiến Hải Hòa, Tĩnh Gia Thanh Hóa Khi Lê Lợi lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống giặc Minh, trong gia đình họ Trương có hai người con đều tham gia góp nhiều công sức, lập nhiều chiến công và đều được nắm giữ chức tước quan trọng trong cuộc kháng chiến dành độc lập dân tộc. Hậu Lê
Đền thờ Trương Định Phường 1, TX Gò Công Tiền Giang Khu đền thờ, lăng, mộ Anh hùng dân tộc Trương Định ở Thị xã Gò Công tôn vinh người anh hùng có công khai phá mở mang vùng đất Gò Công và là một trong những người lãnh đạo nhân dân Nam Kỳ đứng lên chống quân xâm lược Pháp trong giai đoạn đầu 1858-1864. Năm 1864
Đền thờ Trương Định Gia Thuận, Gò Công Đông Tiền Giang Đền thờ anh hùng dân tộc Trương Định, người có công khai phá mở mang vùng đất Gò Công và là một trong những người lãnh đạo nhân dân Nam Kỳ đứng lên chống quân xâm lược Pháp trong giai đoạn đầu 1858-1864. Năm 1972
Đền thờ Trương Định Tịnh Khê, Sơn Tịnh Quảng Ngãi Đền thờ anh hùng dân tộc Trương Định trên quê hương của ông ở làng Tư Cung, xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Năm 2007
Mộ và đền thờ Trương Quốc Dụng Thạch Khê, Thạch Hà Hà Tĩnh Lăng mộ của Trương Quốc Dụng táng tại thôn Tây Hồ xã Phong Phú, được xây công phu và đã được giữ gìn qua bao nhiêu năm thăng trầm lịch sử. Bài vị ông còn được thờ ở Trung Liệt Miếu gò Đống Đa Hà Nội xưa. Nhà Nguyễn
Lăng Trương Tấn Bửu Phường 8, Phú Nhuận TP HCM Trương Tấn Bửu là một danh tướng theo phò chúa Nguyễn lập nhiều công lớn. Ông đã giao tranh với bọn giặc cướp biển Ô Tàu, Thổ phỉ ba mươi sáu trận, được nhà Nguyễn phong chức Trung quân phó tướng Long Vân Hầu. Ông còn mở mang bờ cõi cùng với Thoại Ngọc Hầu đào vét kinh Vĩnh Tế và đắp thành Châu Đốc nhằm trấn giữ biên cương. Nhà Nguyễn
Lăng Trương Công Hy Điện Thắng Trung, Điện Bàn Quảng Nam Trương Công Hy đỗ hương cống dưới thời Võ vương Nguyễn Phúc Khoát, làm thầy dạy cho các con của chúa Nguyễn, sau đó ông tham gia chính sự của nhà Tây Sơn, giữ chức Hình bộ Thượng thư dưới 2 triều vua Quang Trung và Cảnh Thịnh. Tây Sơn
Đền thờ Trương Tấn Bửu Hưng Nhượng, Giồng Trôm Bến Tre Trương Tấn Bửu là một danh tướng giỏi võ nghệ, tánh tình trầm tĩnh, hào hiệp. Ông đã giao tranh với bọn giặc cướp biển Ô Tàu, Thổ phỉ ba mươi sáu trận, giữ bình yên cho nhân dân an cư lạc nghiệp, được nhà Nguyễn tin dùng, phong chức Trung quân phó tướng Long Vân Hầu. Ông còn mở mang bờ cõi cùng với Thoại Ngọc Hầu đào vét kinh Vĩnh Tế và đắp thành Châu Đốc. Nhà Nguyễn
Đình Vĩnh Ninh Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì Hà Nội Thờ Trương Tử Nương, dân gian còn gọi là Bà Tía, theo Hai Bà Trưng đánh giặc Đông Hán năm 40 sau công nguyên; thác hoá nơi trận tiền ở cửa biển Thần Phù. Bà Tía đã được các triều đại phong kiến sắc phong là " Đệ nhất Tử Nương thần nữ Thượng đẳng Phúc thần" và là Thành hoàng của làng Vĩnh Ninh. Hậu Lê
Đình Quan Nhân Nhân Chính, Thanh Xuân Hà Nội Đình Quan Nhân thờ Thánh Bà Trương Mỵ nương, con gái làng Quan Nhân cùng phu quân là Trung Nghĩa đại vương Hùng Lãng công. Hằng năm nhân dân tổ chức lễ hội, và cứ 2 năm một lần rước kiệu Thánh Ông, Thánh Bà ra đình Hội Xuân dự lễ hội vui vào ngày 11 tháng Hai âm lịch tục còn gọi là rước thánh du xuân. Hậu Lê
Động Am Tiên Trường Yên, Hoa Lư Ninh Bình Động Am Tiên thờ võ sư Trương Ma Ni và con trai ông là phò mã Trương Ma Sơn. Hai cha con họ Trương cai quản khu vực động Am Tiên dưới thời Đinh Tiên Hoàng trị vì Thời Lý

Họ Trương đổi sang họ khác

  • Họ Trương gốc Nghệ An đổi sang họ Vũ, họ Nguyễn, họ Lê: Họ Trương Công định cư tại Diễn Kỷ, Diễn Châu từ đầu thế kỷ XV. Từ năm niên hiệu Thành Thái thứ năm, có 3 vị là anh em con cụ Mẫn Trai đến định cư tại vùng đất mới tại Sơn Tây, Hà Nội. Vì tham gia vào công cuộc khởi nghĩa kháng Pháp hưởng ứng chiếu Cần Vương nên Cụ Nho 1 đổi sang họ Vũ, hiện nay con cháu đang sinh sống tại thôn Xuân Trung, xã Thuỷ Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội. Cụ Nho 2 đổi sang họ Nguyễn, hiện nay con cháu đang sinh sống tại thị trấn Thạch Thất [Hà Nội] và Suối Hai, Yên Khoái, Thuỵ An, Ba Vì [Hà Nội] Cụ Nho 3, đổi sang họ Lê hiện nay con cháu đang sinh sống tại Đồng Chữ, Trúc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội.
  • Họ Trương ở La Bang, Trà Vinh đổi sang họ Lê: Con cháu các ông Trương Anh Dõng, Trương Văn Kỳ do lo sợ bị nghi là dòng dõi Trương Đăng Quế và Trương Định nên đã chọn đổi sang họ Lê.
  • Thái sư Trương Bá Ngọc vốn gốc họ Lê, sau được Vua Lý Thần Tông ban Thiên tính đổi sang họ Trương nên con cháu ông từ đó mang họ Trương.

Xem thêm

  • Họ người Việt
  • Họ Nguyễn
  • Họ Trần
  • Họ Bùi
  • Họ Lê
  • Tất cả các trang có tựa đề chứa "Trương"

Chủ Đề