Cấm cảu như
chó cắn ma Dấm dẳng như chó cắn ma Nói như rựa
chém xuống đất Ăn có
chỗ, đỗ có nơi Ăn có sở, ở có nơi Áo chân cáy, váy chân
sứa Nhức trốc buộc hương nhu Được một bữa cơm người mất mười bữa cơm nhà Ăn cơm với rau phải ngắm sau ngắm trước Ăn cơm Phật lật đật cả ngày Anh ba sương gặp nường bảy nắng Ai lanh tay thì tày đũa Ai không ăn gai đầu mùa là dại, Ác như chó Đá mèo quèo chó Ăn cơm chủ nào sủa cho chủ ấy Cấm cảu như chó cắn ma
Dị bản
Cùng thể loại:
Nói như rựa chém xuống đất
Ăn có chỗ, đỗ có nơi
Dị bản
Áo chân cáy, váy chân sứa
Nhức trốc buộc hương nhu
Được một bữa cơm người mất mười bữa cơm nhà
Ăn cơm với rau phải ngắm sau ngắm trước
Ăn cơm Phật lật đật cả ngày
Ăn cơm nhà bay thẳng tay mà ngủ Anh ba sương gặp nường bảy nắng
Ai lanh tay thì tày đũa
Ai không ăn gai đầu mùa là
dại, ai không ăn mít trái mùa là ngu
Ai không ăn mít trái mùa là nguCó cùng từ khóa:
Ác như chó
Đá mèo quèo chó
Ăn cơm chủ nào sủa cho chủ ấy
Chó chực chuồng chồ
Chó chực chuồng chồ
Chó ông thánh cắn ra chữ
Chó ông thánh cắn ra chữ
Chạy như chó phải pháo
Chạy như chó phải pháo
Chó chạy ruộng khoai
Chó chạy ruộng khoai
Chó ăn vã mắm
Chó ăn vã mắm
Chó cùng cắn giậu
Chó cùng cắn giậu
Ngon như cháo chó
Ngon như cháo chó
Cấm cảuGắt gỏng, cáu kỉnh. Cũng như cắm cảu, cấm cẳn.
Nói như rựa chém xuống đấtLời nói chắc chắn, quả quyết.
Ăn có chỗ, đỗ có nơiChọn bạn mà chơi, không nên buông tuồng bừa bãi, bạ đâu xâu đó.
CáyMột loại cua nhỏ, sống ở nước lợ, chân có lông, thường dùng làm mắm.
Con cáy
SứaMiền Nam cũng gọi là sưa sứa, loại động vật biển thân mềm, mình như cái tán, có nhiều tua, trong suốt. Sứa có thể được chế biến thành nhiều món ăn như bún sứa, nộm sứa…
Sứa
Áo chân cáy, váy chân sứaÁo váy rách rưới tả tơi [như chân cáy, chân sứa].
TrốcĐầu, sọ [phương ngữ].
Hương nhuMột loại cây nhỏ, thân thảo. Lá có cuống dài, thuôn hình mác hoặc hình trứng, mép có răng cưa, hai mặt đều có lông. Toàn thân có mùi thơm nên tinh dầu được dùng để ướp tóc. Ở nước ta có hai loại là hương nhu tía và hương nhu trắng.
Hương nhu
Anh ba sương gặp nường bảy nắngBa sương bảy nắng chỉ sự từng trải gian khổ. Nghĩa bóng: Đã rủi ro, cay cực lại càng thêm rủi ro cay cực.
Ai lanh tay thì tày đũaĐầu đũa phải so cho bằng [tày] thì mới gắp được nhanh và nhiều khi ăn. Nghĩa bóng: Nhanh nhẹn thì được hưởng lợi nhiều.
DứaCòn gọi là thơm hoặc gai, loại cây ăn quả có thân ngắn, lá dài, cứng, có gai ở mép và mọc thành cụm ở ngọn thân, quả có nhiều mắt, phía trên có một cụm lá.
Cây dứa đang ra quả
MítLoại cây ăn quả thân gỗ nhỡ, lá thường xanh, cao từ 8-15m. Cây ra quả vào mùa xuân, quả chín vào mùa hè. Vỏ quả có gai xù xì, ruột chứa nhiều múi, vị ngọt, có loại mít dai và mít mật. Mít là loại cây quen thuộc ở làng quê nước ta, gỗ mít dùng để làm nhà, đóng đồ đạc, thịt quả để ăn tươi, sấy khô, làm các món ăn như xôi mít, gỏi mít, hạt mít ăn được, có thể luộc, rang hay hấp, xơ mít dùng làm dưa muối [gọi là nhút], quả non dùng để nấu canh, kho cá...
Quả mít
Chó chực chuồng chồChỉ sự đê tiện, nhục nhã vì miếng ăn.
Chó ông thánh cắn ra chữThơm lây, có uy tín nhờ người khác.
PháoMột loại đồ chơi dân gian, gồm thuốc nổ [thuốc pháo] bỏ trong vỏ giấy dày hay tre quấn chặt để khi đốt nổ thành tiếng to trong các lễ hội như ngày Tết, đám cưới... Người xưa tin rằng tiếng nổ của pháo có thể xua ma quỷ. Ở một số vùng quê ngày trước cũng tổ chức hội pháo, như hội pháo Bình Đà [Thanh Oai, Hà Tây], hội pháo Đồng Kỵ [Từ Sơn, Bắc Ninh]. Trước đây, ngày Tết gắn liền với:
Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanhNăm 1994, chính phủ Việt Nam ra chỉ thị cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo để ngăn ngừa các tai nạn xảy ra do pháo, tuy nhiên nhắc đến Tết người dân vẫn nhớ đến tràng pháo. Những năm gần đây trên thị trường còn xuất hiện loại pháo điện tử, phát ra tiếng kêu như pháo nổ.
Pháo
Chó chạy ruộng khoaiLông bông, không mục đích.
Chó ăn vã mắmChỉ sự chửi bới, tranh giành nhau.
GiậuTấm tre nứa đan hoặc hàng cây nhỏ và rậm để ngăn sân vườn.
Hàng giậu tre