Thông tư quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Mục lục bài viết

  • 1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ?
  • 2. Khi bị thu hồi đất không có sổ đỏ có được bồi thường không ?
  • 3. Vấn đề đền bù đất đai khi bị nhà nước thu hồi đất ?
  • 4. Tư vấn đền bù khi nhà nước thu hồi đất để mở rộng đường ?
  • 5. Kiện đòi lại đất khi nhà nước thu hồi đất làm công trình phúc lợi ?

1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ?

Luật sư trả lời:

Căn cứ pháp lý để nhà nước thu hồi đất:

Căn cứ quy định của Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 - gọi tắt Luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thì hành Luật Đất đai; Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khỉ nhà nước thu hồi đất;

>> Xem thêm: Hàng tồn kho của doanh nghiệp là gì ? Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho

- Quyết định 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 về chính sách hễ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMTngày 30/6/2014 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khỉ Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư 80/2017/TT-BTC ngày 02/08/2017 hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khỉ Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền ho trợ khỉ Nhà nước thu hồi đất
nhưng không được bồi thường về đất;

- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ngày 30-06-2021 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Quy định như sau:

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi bị Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng sẽ được bồi thường về việc thu hồi.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào thu hồi đất cũng được bồi thường. Chẳng hạn như người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai. Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 thì việc bồi thường về đất được thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bàng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

– Thứ nhất, người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, về chứng nhận quyền đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường. Theo đó chỉ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn lại sẽ không được bồi thường. Điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường quy định của thể trong Điều 75 Luật đất đai 2013:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận] hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

>> Xem thêm: Khái niệm giao kết hợp đồng, nguyên tắc giao kết hợp đồng ?

– Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Thứ ba, việc thu hồi đất phải được tiến hành dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng pháp luật.

Việc bồi thường về đất phải được thực hiện dựa trên ba nguyên tắc nêu trên, nếu vi phạm các nguyên tắc đó, việc bồi thường trái với quy định của pháp luật. Nếu việc bồi thường trái pháp luật gây ảnh hưởng đến lợi ích của mình, người sử dụng đất có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi.

2. Khi bị thu hồi đất không có sổ đỏ có được bồi thường không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi có mảnh đất diện tích gần 100m2 xây nhà do bố tôi để lại từ năm 2002 [có Hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực]. Gia đình tôi sống yên ổn từ đó đến nay, đóng thuế đầy đủ nhưng do một số lý do tôi chưa đi làm sổ đỏ được. Sắp tới, tôi được biết Nhà nước sẽ thu hồi một phần diện tích đất nhà tôi vì có dự án làm đường ? Xin hỏi với trường hợp của gia đình tôi thì có được bồi thường phần đất mà nhà nước thu hồi không?

Cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thu hồi đất, gọi: 1900.6162

>> Xem thêm: Thành phần tổ chức và nguyên tắc hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ

Trả lời:

1. Bồi thường phần đất mà nhà nước thu hồi

Việc Nhà nước thu hồi đất làm đường thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai năm 2013.

Căn cứ khoản 1, Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 thì để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận];

2. Có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp."

Gia đình bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất có diện tích 100m2. Tuy nhiên, theo nội dung bạn cung cấp, gia đình bạn đang sử dụng đất ổn định và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có Giấy tờ hợp pháp về tặng cho quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điều này đồng nghĩa việc gia đình bạn đủ điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Như vậy, gia đình bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất 100m2 vẫn có thể được bồi thường phần đất mà nhà nước thu hồi theo quy định pháp luật.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán hàng hóa song ngữ Anh - Việt

2. Quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng theo Luật Đất đai 2013

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Trước khi có quyết định thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có thông báo thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi. Phương tiện thông tin bao gồm tất các các thiết bị thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

Nội dung thông báo sẽ là kế hoạch thu hồi đất, điều tra khảo sát tình hình, đo đạc và kiểm đếm đất.

Sau khi thực hiện đúng thủ tục trên, nếu người dân có đất thu hồi chấp nhận thu hồi đất thì UBND có thẩm quyền có thể ra quyết định thu hồi đất và thực hiện kế hoạch bồi thường trình bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định. Sau đó, hỗ trợ tái định cư cho người dân mà không cần phải chờ đến hết thời hạn ngày thông báo.

Bước 2: Thu hồi đất

Luật đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang định cư tại nước ngoài thì UBND cấp huyện sẽ có quyết định thu hồi đất.

>> Xem thêm: Hiệp hội các nước Đông Nam Á [ASEAN] là gì ? Mục tiêu, nguyên tắc, cơ cấu tổ chức của ASEAN

Trong trường hợp khu đất cần thu hồi có cả tổ chức lẫn hộ gia đình cá nhân thì quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được cấp bởi UBND cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản trên đất

Bước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất được thực hiện bởi UBND cấp xã phối hợp với bộ phận thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

Đồng thời, người sử dụng đất cũng phải có trách nhiệm phối hợp để các cơ quan chức năng hoàn thành công việc hiệu quả và chính xác nhất.

Nếu cá nhân, tổ chức có đất thu hồi không hợp tác thực hiện nhiệm vụ kiểm để đất đai, tài sản có trên đất thì bộ phận liên quan cần có nghĩa vụ thuyết phục người dân để thực hiện nhiệm vụ.

Sau 10 ngày vận động thuyết phục sự hợp tác, nếu bên sử dụng đất vẫn không chịu phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.

Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư

Bước này được thực hiện bởi tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư cho dân trong kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng số liệu đo đạc kiểm kê ở bước 3 trong quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng.

Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân

Đây là bước khó khăn nhất trong quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

>> Xem thêm: Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ?

Thông qua đó, tổng hợp tất cả ý kiến từ người dân để thực hiện đối thoại trực tiếp, thỏa thuận để người dân toàn ý chấp nhận phương án bồi thường, hoàn tất việc hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng.

Bước 6: Hoàn chỉnh phương án

Các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng trên cơ sở các ý kiến đóng góp từ người dân để lên kế hoạch thực hiện phương án.

Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiện

Theo Điều 66 Luật đất đai 2013, quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư trong 1 ngày.

Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, các cơ quan chức năng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư có người dân có đất thu hồi.

Lưu ý: Nếu diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.

Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Các cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khi nhận tiền bồi thường theo đúng thời gian quy định. Nếu người có đất thu hồi không thực hiện nghĩa vụ giao đất thi sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013.

>> Xem thêm: Nguyên tắc tối huệ quốc [viết tắt theo tiếng Anh là MFN] là gì ? Phân tích nguyên tắc tối huệ quốc ?

3. Vấn đề đền bù đất đai khi bị nhà nước thu hồi đất ?

Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Nhà tôi có 2000 mét vuông đất [cả đất trồng trọt lẫn ruộng] đã được cấp bìa đỏ. Nay nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án kênh Cẩm Trang - Ngàn Trươi. Tôi muốn hỏi giá đất đền bù thiệt hại hiện tại là bao nhiêu?

Hiện tại giá đất chúng tôi được đền bù là 20.900 đồng trên 1 mét vuông đất nông nghiệp. Tôi muốn hỏi tôi có những khoản bồi thường nào theo Bộ luật đền bù đất đai mà nhà nước ban bố ?

Xin cám ơn.

Người gửi: Nguyen

>>Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162

>> Xem thêm: Quy định của pháp luật đất đai về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ?

Trả lời:

Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."

Như vậy, miếng đất mà gia đình bạn bị thu hồi sẽ được bồi thường theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Do bạn không nói rõ miếng đất thu hồi ở đường nào, xã phường nào vì vậy bạn có thể vui lòng xem giá đất cụ thể tại Quyết định 61/2019/QĐ-UBND về việc ban hành bảng giá các loại đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Nếu miếng đất của bạn đáp ứng được các điều kiện về đền bù khác thì ngoài khoản đền bù đất mà Nhà nước thu hồi bạn còn có các khoản đền bù, hỗ trợ khác như:

Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:

"Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a] Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b] Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c] Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này."

Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định:

"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a] Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b] Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a] Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b] Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c] Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d] Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

>> Xem thêm: Phân tích những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân gia đình ?

- Bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

4. Tư vấn đền bù khi nhà nước thu hồi đất để mở rộng đường ?

Thưa luật sư, Tôi có đất mặt tiền đường Huỳnh Văn Lũy Tp.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Năm 2006 - 2007 Nhà nước có thực hiện dự án quy hoạch đất mở rộng đường, tôi xin hỏi trường hợp như vậy có được bồi thường không? [đất đã được sử dụng trước ngày 15/10/1993 và sau 15/10/1993 ổn định sử dụng không ai tranh chấp cho đến nay].

Tôi có làm gửi khiếu nại đến dự án và UBND tỉnh nhưng đến nay chưa được giải quyết. Nếu có bồi thường, tôi phải đi đến cơ quan tổ chức nào giải quyết cho tôi?

Tôi chân thành cám ơn luật sư!

Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại:

Luật sư tư vấn:

Do bạn trình bày trong năm 2006 - 2007 có thực hiện dự án quy hoạch mở rộng đường tuy nhiên bạn không cụ thể thời gian mà gia đình bạn nhận được thông báo thu hồi là vào thời điểm nào nên trong trường hợp này sẽ cung cấp cho bạn quy định của pháp luật nếu quyết định thu hồi và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai nhận được sau ngày 01/07/2014:

1. Thứ nhất về vấn đề có được bồi thường khi thu hồi không?

Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận] hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."

>> Xem thêm: Chi thường xuyên là gì ? Phạm vi, nguyên tắc của việc chi thường xuyên

Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013:

"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Như vậy, nếu đất của bạn không phải là đất thuê trả tiền hàng năm và có đủ điều kiện sau:

- Sử dụng ổn định trước ngày 01/07/2004;

- Không vi phạm pháp luật đất đai;

- Được UBND cấp xã xác định là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thì sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

2. Thứ hai về vấn đề thực hiện việc khiếu nại.

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 62 Luật đất đai năm 2013:

"Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

c] Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;"

>> Xem thêm: Quyền bầu cử, ứng cử là gì ? Nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân

Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật đất đai năm 2013:

"2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a] Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b] Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất".

Căn cứ khoản 4 Điều 67 Luật đất đai năm 2013:

"4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất."

Căn cứ khoản 2 Điều 69 Luật đất đai năm 2013:

"2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a] Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi."

Như vậy trong trường hợp này thì quyết định thu hồi do UBND cấp huyện ban hành, còn phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bắng ban hành.

Căn cứ khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

"6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại."

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 của Quốc hội:

>> Xem thêm: Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ? Không có sổ đỏ có được bồi thường không ?

"Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."

Như vậy trong trường hợp này bạn sẽ khiếu nại tới người đã ban hành ra quyết định thu hồi hoặc phương án bồi thường, hỗ trọ tái định cư hoặc cơ quan của người đó. Tham khảo bài viết liên quan:Thắc mắc về đền bù thu hồi đất ?

>> Xem thêm: Bảy nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là gì ?

5. Kiện đòi lại đất khi nhà nước thu hồi đất làm công trình phúc lợi ?

Tôi kính chào luật sư. Tôi là 1 người dân. tôi xin được tư vấn trường hợp như sau: gia đình nhà tôi sử dụng đất ao từ năm 1990. Đến năm 2003 nhà nước thu ra để đền bù làm công trình phúc lợi [việc thu đó không có giấy tờ].

Tận đến năm 2013 gia đình tôi mới biết đất mà nhà nước đã thu ra đã có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình tôi từ năm 1993. Vây trường hợp của gia đình tôi khi đem đơn khởi kiện thì có được lấy lại đất ao mà nhà nước đã dùng để dùng trong việc đền bù làm công trình phúc lợi được ko?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: Hạnh

>> Xem thêm: Quy trình thu hồi đất theo đúng quy định pháp luật ? Cách tính mức giá bồi thường đất bị thu hồi ?

>>Tư vấn pháp luật trực tuyến về đất đai, gọi:1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất, vấn đề thu hồi đất của nhà nước

"Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a] Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA];

b] Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c] Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a] Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b] Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c] Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d] Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ] Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản."

Căn cứ theo điều 62 Luật đất đai năm 2013cho thấy việc nhà nước thu đất nhà bạn để đền bù làm công trình phúc lợi [việc thu đó không có giấy tờ] là không có căn cứ, sai mục đích thu hồi đất.

Thứ hai, Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

"Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.

2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật."

Tận đến năm 2013 gia đình bạn mới biết đất mà nhà nước đã thu ra đã có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn từ năm 1993. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai: Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Nhưng ở đây nhà nước không công khai thông tin đất đai cho gia đình bạn biết kịp thời nên theo tôi trường hợp này nhà nước cần có những chính sách chặt chẽ hơn, đảm bảo tính công bằng cho người dân.

>> Xem thêm: Định mức lao động là gì ? Nguyên tắc xây dựng định mức lao động

Vậy trường hợp của gia đình bạn khi đem đơn khởi kiện thì có được lấy lại đất ao mà nhà nước đã dùng để dùng trong việc đền bù làm công trình phúc lợi. Vì đền bù công trình phúc lợi không nằm trong thu hồi đấtđể phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nên gia đình bạn yên tâm kiện để đòi lại phần đất của gia đình mình.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai - Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề