Thông tư liên tịch 03 2023

Ngày 17/4/2019, VKSND tối cao tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 03, số 04, số 06 trong ngành Kiểm sát nhân dân. Đồng chí Nguyễn Văn Quảng, Bí thư Đảng ủy, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự và chỉ đạo hội nghị.

Tham dự hội nghị có đại diện các cơ quan tư pháp Trung ương; Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; lãnh đạo, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, cán bộ, công chức các vụ nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện. Hội nghị được tổ chức bằng hình thức trực tuyến, nối từ điểm cầu Hà Nội đến hơn 800 điểm cầu trong toàn Ngành.

Đồng chí Nguyễn Văn Quảng, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phát biểu chỉ đạo tại hội nghị

Tại hội nghị, đại diện lãnh đạo Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội [Vụ 2] và Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế [Vụ 3] Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình bày hình thức, sự cần thiết ban hành, quá trình xây dựng, nội dung của 03 Thông tư liên tịch.

Vụ trưởng Vụ 3 VKSND tối cao Đỗ Mạnh Bổng giới thiệu nội dung Thông tư liên tịch số 03, số 04

Cụ thể, Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018 quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra [TTLT số 03/2018]; Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự [TTLT số 04/2018]; Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi [TTLT số 06/2018].

Toàn cảnh hội nghị

Tiếp đó, các đại biểu nêu ra những ý kiến, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện 03 Thông tư liên tịch; lãnh đạo Vụ 2, Vụ 3, Vụ 14 VKSND tối cao trao đổi, trả lời, đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị và VKSND địa phương.

Đồng chí Hoàng Thị Quỳnh Chi, Vụ trưởng Vụ 14 VKSND tối cao phát biểu tại hội nghị

Đồng chí Trần Hưng Bình, Phó Vụ trưởng Vụ 2 VKSND tối cao giới thiệu nội dung Thông tư liên tịch số 06

Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Quảng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhấn mạnh tầm quan trọng công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành. Đồng chí Phó Viện trưởng VKSND tối cao đề nghị các cơ quan tư pháp Trung ương phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc thực hiện 03Thông tư liên tịch; các đơn vị trong Ngành tiếp tục phối hợp để ban hành văn bản trả lời tạo sự thống nhất trong toàn Ngành.

Đồng chí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Văn Quảng yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương thường xuyên tổ chức quán triệt, đôn đốc cấp dưới thực hiện nghiêm túc 3 Thông tư liên tịch; phân công đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá, tổng hợp, giải quyết các vướng mắc khi triển khai thực hiện 3 Thông tư liên tịch; phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, các ngành có liên quan để xây dựng mới các quy chế phối hợp trong thực hiện 3 Thông tư liên tịch...

Nguồn: //www.vksndtc.gov.vn

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, CƠ QUAN THANH TRA TRONG VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ TỘI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ ĐƯỢC PHÁT HIỆN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Nội dung

QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, CƠ QUAN THANH TRA TRONG VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ TỘI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ ĐƯỢC PHÁT HIỆN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA

 File đính kèm

Các văn bản cùng thể loại "Thông tư liên tịch"

Số kí hiệu

Ngày ban hành

Trích yếu

Ngày 26 tháng 11 năm 2021 Thông tư liên tịch số 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 11 tháng 10 năm  2021 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định  về việc phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo vừa có hiệu lực thi hành [sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 03].Thông tư liên tịch số 03 có hiệu lực thi hành đã quy định thay thế phần trình tự thủ tục đề nghị, xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo của Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Xin giới thiệu toàn văn những nội dung mớiđược quy định tại Chương II và Chương III  của Thông tư liên tịch số 03:

“Chương II:

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN

Điều 4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, bao gồm:

a] Bản sao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án;

b] Bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được rút ngắn thời gian thử thách;

c] Văn bản, tài liệu thể hiện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ;

d] Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

đ] Tài liệu khác có liên quan.

2. Thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 65 của Luật Thi hành án hình sự.

Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người tha tù trước thời hạn có điều kiện thì phải tổ chức họp để lấy thêm ý kiến của một số cơ quan, đơn vị khác trong Công an nhân dân trước khi có văn bản đề nghị gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát thi hành án việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.

Điều 5. Trình tự, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Tòa án tổ chức phiên họp xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật Thi hành án hình sự. Chậm nhất 03 ngày trước khi mở phiên họp, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên đã được cử không thể tham dự phiên họp thì Viện kiểm sát phải cử người khác tham gia.

Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với tài liệu chưa rõ. Văn bản yêu cầu này đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ thêm cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.

2. Trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách tiến hành như sau:

a] Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp;

b] Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị;

c] Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc rút ngắn thời gian thử thách của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét rút ngắn thời gian thử thách;

d] Hội đồng thảo luận và quyết định.

3. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng quyết định:

a] Chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thời gian thử thách còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại;

b] Chấp nhận một phần đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

c] Không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

4. Nội dung quyết định rút ngắn thời gian thử thách gồm:

a] Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b] Tên Tòa án ra quyết định;

c] Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;

d] Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách;

đ] Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng năm của quyết định thi hành án phạt tù; số, ngày, tháng, năm của quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;

e] Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận;

g] Quyết định của Tòa án;

h] Hiệu lực thi hành.

5. Quyết định rút ngắn, không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Luật Thi hành án hình sự.

6. Quyết định rút ngắn, không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Điều 6. Thi hành quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Khi quyết định rút ngắn thời gian thử thách có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục trừ thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện để lưu hồ sơ thi hành án và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện thủ tục cấp giấy chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Luật Thi hành án hình sự.

Chương III:

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo

1. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.

2. Thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.

3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát thi hành án việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện người được hưởng án treo có đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.

Điều 8. Trình tự, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách và thi hành quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo

Trình tự, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách và thi hành quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 và khoản 4, khoản 5 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự; khoản 3 Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư liên tịch này.”

Bùi Thị Thì

Phòng 8 Viện KSND tỉnh [Giới thiệu].

Chủ Đề