Thể tích trung bình hc trong xét nghiệm máu năm 2024

Nhiều người không biết thể tích trung bình hồng cầu là bao nhiêu, nên khi cầm kết quả xét nghiệm máu trong tay, họ cảm thấy rất lúng túng, khó hiểu. Vậy thể tích trung bình hồng cầu là gì? Và chỉ số này bao nhiêu thì được coi là bình thường? Các thông tin sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

Menu xem nhanh:

1. Thể tích trung bình hồng cầu là gì?

Thể tích trung bình hồng cầu được ký hiệu là MCV [Mean Corpuscular Volume]. Đây là chỉ số xét nghiệm phản ánh thể tích tế bào hồng cầu trong máu có chứa huyết sắc tố giúp cho máu có màu đỏ và đóng vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến các mô và nhận CO2 từ các mô đến đào thải ở phổi.

Thể tích trung bình hồng cầu được ký hiệu là MCV là chỉ số xét nghiệm phản ánh thể tích tế bào hồng cầu có trong máu.

2. Thể tích trung bình hồng cầu ở một người bình thường là bao nhiêu?

Ở một người bình thường, chỉ số xét nghiệm thể tích trung bình hồng cầu [MCV] sẽ nằm từ khoảng 80-100 femtoliter [trong đó 1 femtoliter = 1/1 triệu lít]. Nếu chỉ số MCV này nằm ngoài giới hạn cho phép nêu trên sẽ xảy ra các trường hợp sau đây:

– Thiếu máu hồng cầu nhỏ: MCV < 80 fl

– Thiếu máu hồng cầu đại: MCV > 100 fl

3. Chỉ số trung bình hồng cầu cao hay thấp khi nào?

3.1 Chỉ số MCV thấp

Nếu chỉ số trung bình hồng cầu thấp hơn mức cho phép bạn có nguy cơ bị thiếu máu [phần lớn là do thiếu sắt] hoặc nghi ngờ mắc hội chứng tan máu bẩm sinh [bệnh Thalassemia] và một số bệnh hemoglobin khác.

Nếu MCV xuống quá thấp biểu hiện tình trạng thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận,… Phụ nữ mang thai thường có chỉ số MCV thấp hơn so với người bình thường nên cần bổ sung sắt trong suốt quá trình mang thai.

Thể tích trung bình hồng cầu thấp có thể phản ánh bạn đang bị thiếu máu thiếu sắt hoặc có thể gặp phải một số bệnh lý về máu như bệnh thalassemia và một số bệnh hemoglobin khác.

3.2 Chỉ số MCV cao

Chỉ số MCV cao thường gặp trong trường hợp thiếu máu hồng cầu lớn, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu hụt vitamin B12, acid folic, một số bệnh lý suy giảm chức năng gan, tuyến giáp,… Khi đó một chế độ ăn uống, tập luyện và sử dụng thuốc giúp bổ sung vitamin B12 là rất quan trọng.

Tuy nhiên nếu chỉ số trung bình hồng cầu chỉ cao hoặc thấp hơn so với chỉ số bình thường mà không kèm theo biểu hiện bất thường ở các chỉ số xét nghiệm khác có liên quan để tìm nguyên nhân thì dường như không có vấn đề gì nên bạn không cần quá lo lắng.

Nếu chỉ số xét nghiệm MCV bất thường [lớn hoặc nhỏ] cùng sự thay đổi của một số xét nghiệm khác liên quan khi này bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và cũng như làm thêm các xét nghiệm liên quan để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất.

4. Khi nào nên đi xét nghiệm thể tích trung bình hồng cầu?

Thể tích trung bình hồng cầu không khó để nhận biết thông qua kết quả xét nghiệm máu. Bạn có thể phát hiện ngay trong các đợt thăm khám sức khỏe định kỳ, hay trong quá trình điều trị các bệnh lý khác cần lấy máu để làm xét nghiệm. Ngoài ra, những người thường có các biểu hiện của chứng thiếu máu hay hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, da xanh xao,… nên đi thăm khám và có thể làm xét nghiệm để chuẩn đoán đúng bệnh lý.

Hệ thống xét nghiệm tại Thu Cúc đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 là địa chỉ xét nghiệm uy tín hiện nay. [ảnh minh họa]

Trong trường hợp thiếu máu cấp tính thường gặp ở bệnh tan máu bẩm sinh [thalassemia] thì việc xác định bệnh lý cũng là điều tốt để xác định gen mang bệnh và có những định hướng đúng đắn trong tương lai.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU

Một xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu gồm nhiều chỉ số và mỗi chỉ số có một ý nghĩa riêng được thể hiện tóm tắt qua bảng sau:

CHỈ SỐ

KHOẢNG THAM CHIẾU

Ý NGHĨA

Số lượng hồng cầu [RBC]

3.9 - 5.3 T/L

- Ý nghĩa : là số lượng hồng cầu có trong 1 đơn vị máu toàn phần.

- Tăng trong trường hợp: bệnh đa hồng cầu, cô đặc máu.

- Giảm trong trường hợp: chảy máu, mất máu, thiếu máu,...

Lượng huyết sắc tố [HGB-Hb]

120 - 155 g/L

- Ý nghĩa : tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán thiếu máu. Thiếu máu khi:

Nam: Hb < 130g/l.

Nữ: Hb < 120g/l.

- Tăng trong trường hợp: cô đặc máu [ tiêu chảy, nôn,...]

- Giảm trong trường hợp : suy tủy, mất máu,...

Thể tích khối hồng cầu [ Hct]

0.37 - 0.42 L/L

- Ý nghĩa: là tỷ lệ thể tích giữa khối hồng cầu trong máu toàn phần.

- Tăng trong trường hợp: đa hồng cầu, cô đặc máu,...

- Giảm trong trường hợp: mất máu, thiếu máu,thai nghén, suy tủy,...

Thể tích trung bình hồng cầu [MCV]

85 - 95 fl

- Ý nghĩa : là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu giúp đánh giá kích thước hồng cầu to hay nhỏ

MCV< 80 fl: hồng cầu nhỏ

MCV> 100 fl: hồng cầu to

- Tăng trong: thiếu vitamin B12, thiếu acid folic,...

- Giảm trong: bệnh thalassemia, suy thận,...

Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu [MCHC]

320 - 360 g/L

- Ý nghĩa: nồng độ huyết sắc tố có trong 1 thể tích hồng cầu cho biết hồng cầu bình sắc hay nhược sắc. Khi MCHC < 300 g/L: hồng cầu nhược sắc.

- Tăng trong trường hợp:mất nước ưu trương.

- Giảm trong trường hợp:giảm acid folic và vitamin B12, nghiện rượu,...

Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu [MCH]

28 - 32 pg

- Ý nghĩa: lượng huyết sắc tố có trong mỗi hồng cầu cho biết hồng cầu bình sắc hay nhược sắc.

Khi MCH < 28 pg: hồng cầu nhược sắc.

Số lượng bạch cầu [WBC]

3.5 - 10.5 G/L

- Ý nghĩa: số lượng bạch cầu có trong 1 thể tích máu.

- Tăng trong trường hợp viêm nhiễm, bệnh lý ác tính.

- Giảm trong trường hợp: thiếu máu do giảm sinh tủy, dùng thuốc,...

Bạch cầu trung tính [NEU]

Trung bình từ 42 - 76%

- Tăng trong trường hợp:nhiễm khuẩn cấp,…

- Giảm trong trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus,...

Bạch cầu Lympho [LYM]

Trung bình từ 20 - 25%

- Tăng trong: nhiễm khuẩn,bệnh bạch cầu dòng lympho.

- Giảm trong: lao ,HIV/AIDS, ung thư,...

Bạch cầu Mono[MON]

Trung bình từ 4 - 8%

- Tăng trong trường hợp nhiễm virus, lao,...

- Giảm trong trường hợp dùng corticoid,...

Bạch cầu ưa acid[EOS]

Trung bình từ 0.1 - 7%

- Tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…

- Giảm trong trường hợp sử dụng corticoid.

Bạch cầu ưa base [BASO]

Trung bình từ 0 - 2%

- Tăng trong trường hợp leukemia mạn tính.

- Giảm trong trường hợp tổn thương tủy xương.

Số lượng tiểu cầu[PLT]

150 - 450G/L

- Ý nghĩa: số lượng tiểu cầu trong 1 thể tích máu, có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu.

Xét nghiệm thể tích trung bình HC là gì?

1. Thể tích trung bình hồng cầu là gì? Thể tích trung bình hồng cầu được ký hiệu là MCV [Mean Corpuscular Volume]. Đây là chỉ số xét nghiệm phản ánh thể tích tế bào hồng cầu trong máu có chứa huyết sắc tố giúp cho máu có màu đỏ và đóng vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến các mô và nhận CO2 từ các mô đến đào thải ở phổi.

Chỉ số Mono tăng bao nhiêu là nguy hiểm?

Từ chỉ số bình thường nêu trên có thể suy ra chỉ số MONO trong máu cao là trên 1 G/L [1 K/uL] hoặc tỷ lệ bạch cầu MONO chiếm hơn 10%. Nếu nhận được kết quả xét nghiệm này thì tức là cơ thể đang mắc phải các rối loạn về máu, bệnh nhiễm trùng, bệnh tim mạch, viêm vòi trứng,...

Chỉ số HCT bao nhiêu là bình thường?

Kết quả Hematocrit thường tồn tại dưới dạng phần trăm với mức trung bình là 45% có nghĩa là thể tích hồng cầu chứa 45ml trên 100ml. Chỉ số HCT bình thường của một người có sức khỏe tốt sẽ có giá trị như sau: Nam giới: 41 - 50%. Nữ giới: 36 - 44%.

Nồng độ Hb trung bình HC là gì?

MCHC là viết tắt của Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration [nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu], đây là lượng hemoglobin trung bình chứa trong mỗi tế bào hồng cầu, tương ứng với kích thước của tế bào.

Chủ Đề