Suy tĩnh mạch là gì

Thứ tư - 15/01/2020 03:15


PGS TS Nguyễn Hoài Nam
Giảng viên cao cấp Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh
BV Quốc tế Minh Anh

Chủ tịch Hội Tĩnh mạch học TP Hồ Chí Minh

Tĩnh mạch là các mạch đưa máu nghèo ôxy của cơ thể trở về tim.

Máu ở chân trở về tim chủ yếu qua đường các tĩnh mạch sâu. Bình thường máu tĩnh mạch trở về tim nhờ có: [1] Lực đẩy từ đông mạch, lực hút do tim co bóp; [2] Áp lực âm trong lòng ngực hút máu về tim; [3] Sự co bóp của các khối cơ cẳng chân ["bơm cơ"], ép vào các tĩnh mạch sâu và đẩy máu đi về tim; và [4] Hệ thống van trong lòng tĩnh mạch, giữ không cho máu trào ngược dòng.

Khi hệ thống van một chiều của tĩnh mạch bị suy, sẽ xuất hiện dòng máu trào ngược, dẫn đến tình trạng ứ trệ máu trong lòng tĩnh mạch và làm tăng áp lực tĩnh mạch ở cẳng chân, lâu dần dẫn đến tình trạng suy tĩnh mạch mạn tính.

Van tĩnh mạch bị suy và không đóng gây xuất hiện dòng máu trào ngược dẫn đến tình trạng ứ trệ máu trong lòng tĩnh mạch

Suy tĩnh mạch mạn tính được định nghĩa là tình trạng các tĩnh mạch không thể bơm đủ máu nghèo ôxy trở về tim. Bệnh này rất thường gặp ở chi dưới, xảy ra ở khoảng 10 - 35 % người lớn. Bệnh thường tiến triển chậm, không rầm rộ, ít nguy hiểm đến tính mạng nhưng trở ngại nhiều cho sinh hoạt và công việc hàng ngày, điều trị lâu dài và tốn kém nhất là khi có biến chứng.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

  • Thói quen đứng hay ngồi lâu gây ứ trệ máu và tăng áp lực tĩnh mạch của chi dưới.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng máu trở về tim.
  • Viêm tĩnh mạch với hình thành huyết khối trong các tĩnh mạch sâu hoặc nông.
  • Khiếm khuyết van do bẩm sinh.
  • Nhiều yếu tố khác: nữ giới, sinh đẻ nhiều, béo phì hay quá cân, táo bón kinh niên, di truyền, nội tiết, sử dụng thuốc ngừa thai, môi trường làm việc nóng và ẩm, lười thể dục, hút thuốc lá, tuổi trên 50...

Triệu chứng và diễn tiến tự nhiên của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Các triệu chứng và dấu hiệu sớm của bệnh bao gồm:

  • Bệnh nhân có cảm giác bó chặt ở bắp chân, nặng chân, mỏi chân, mất ngủ. Có khi thấy tê, kiến bò vùng bàn chân.
  • Vọp bẻ [chuột rút] ở bắp chân, thường xảy ra về đêm.
  • Sưng phù xung quanh hai mắt cá, thấy rõ vào buổi tối.
  • Các triệu chứng thường nặng lên về chiều, tối, hoặc sau khi đứng lâu, sau một ngày làm việc, và giảm bớt vào buổi sáng khi ngủ dậy, hoặc sau khi nghỉ ngơi, kê chân cao.

Dãn mao mạch và dãn các tĩnh mạch nông ở chân: Có 3 loại dãn tĩnh mạch nông

  • Dãn thân tĩnh mạch.
  • Dãn tĩnh mạch nhỏ dạng mạng nhện.
  • Dãn tĩnh mạch nhỏ dạng lưới.

Các van bên trong tĩnh mạch dãn bị suy [mất chức năng].

Viêm tĩnh mạch huyết khối:

Là tình trạng sưng viêm của các tĩnh mạch nông hoặc sâu gây ra bởi cục máu đông. Gặp ở bệnh nhân bị các bệnh dễ đưa đến huyết khối, bệnh nặng, mổ lớn, ngồi lâu [nghề nghiệp, đi máy bay đường dài]...

Khi bị huyết khối tĩnh mạch nông: tĩnh mạch nổi hẳn lên, sờ ấm và cứng dọc theo tĩnh mạch, rất đau, có thể kèm đỏ da.

Khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu: gây tắc và ứ trệ, chân nóng, đau, sưng đỏ, có thể bị chảy máu, ngứa, đau nhức nhối, nhiễm trùng thứ phát.

Huyết khối tĩnh mạch nông hiếm khi gây biến chứng, không nguy hiểm đến tính mạng, tuy vậy cần thăm khám cẩn thận để loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu phối hợp.

Huyết khối tĩnh mạch sâu đôi khi có thể bong ra và đi lên phổi, gây thuyên tắc động mạch phổi với tỷ lệ tử vong rất cao.

Loạn dưỡng da chân:

Do rối loạn biến dưỡng: da phù nề, dày lên, có thể dẫn đến tróc vảy, chảy nước và chàm da, thay đổi màu sắc, sạm da và xơ cứng bì.

Loét cẳng chân:

Ở đoạn thấp, là biến chứng ở giai đoạn muộn nhất gây đau đớn và điều trị rất khó khăn. Ban đầu là loét nông, để lâu loét sẽ ăn sâu dần và rộng ra, dễ bội nhiễm, có thể tái đi, tái lại nhiều lần.

Các phương tiện chẩn đoán chính xác.

  • Siêu âm Doppler
  • Chụp CT scan tĩnh mạch
  • Chụp MRI tĩnh mạch

Điều trị suy tĩnh mạch mạn tính

  • Thay đổi thói quen sinh hoạt và công việc hàng ngày.
  • Tùy trường hợp mà sử dụng các thuốc: giảm đau, kháng viêm, kháng sinh, chống đau, làm tan cục máu, làm bền thành mạch [aescin, flavonoid]...

Mang vớ áp lực: đeo liên tục ban ngày giúp khép các van tĩnh mạch bị hở, làm hạn chế máu ứ trệ chảy ngược, giảm phù nề.

Chích xơ: áp dụng cho các dãn tĩnh mạch nhỏ dạng lưới và khu trú.

Phẫu thuật: lấy bỏ các búi tĩnh mạch dãn, lột tĩnh mạch, sửa van, tạo hình tĩnh mạch qua da...

Can thiệp nội mạch bằng sóng cao tần hay laser: là kỹ thuật mới điều trị dãn tĩnh mạch, ít đau, mau hồi phục và đảm bảo thẩm mỹ, thay cho phẫu thuật lột tĩnh mạch kinh điển trước đây.

Nên làm gì để tránh các biến chứng

Suy tĩnh mạch mạn tính diễn biến mạn tính lâu dài theo thời gian và tuổi tác.

Cần tập trung chữa trị tốt, có kế hoạch theo dõi tái khám định kỳ khi bệnh còn ở các giai đoạn sớm.

Điều trị bằng thuốc và vớ áp lực ở giai đoạn dãn tĩnh mạch nhỏ dạng mạng nhện hay dạng lưới.

Ở giai đoạn dãn thân tĩnh mạch, cần đến phẫu thuật cắt bỏ hoặc can thiệp nội mạch, phối hợp với điều trị nội khoa.

Cần thay đổi thói quen làm việc và sinh hoạt, tránh đứng lâu hoặc ngồi bất động kéo dài; khi đi ô tô hay máy bay đường dài thì phải gấp, duỗi chân từng lúc cho máu lưu thông, uống nhiều nước, mang tất dài hỗ trợ; giảm cân khi dư, thừa; dùng thuốc để phòng huyết khối tĩnh mạch sâu khi có chỉ định.

Các tổn thương van tĩnh mạch mạn tính tuy không thể hồi phục, nhưng nếu điều trị tốt, người bệnh vẫn có thể làm việc sinh hoạt bình thường.

Lưu ý: KHÔNG CHÍCH CẮT HÚT MÁU, KHÔNG ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐỈA ... RẤT NGUY HIỂM.
 

Các bài viết về bệnh suy tĩnh mạch có thể bạn quan tâm

►BỆNH BÉO PHÌ VÀ SUY TĨNH MẠCH

BIẾN CHỨNG CỦA SUY GIÃN TĨNH MẠCH


Để được tư vấn và hỗ trợ khám tĩnh mạch, Quý khách vui lòng liên hệ:

BỆNH VIỆN QUỐC TẾ MINH ANH

Số 36 Đường số 1B, phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, TP. HCM Điện thoại: [028] 62600818 - 62600848

Web: minhanhhospital.com.vn


Fb: facebook.com/bvminhanh
YouTube: Minh Anh Hospital

Thứ ba - 23/07/2019 21:18


Các động mạch đưa máu từ tim đến toàn bộ cơ thể, các tĩnh mạch đưa máu về lại tim, và các van bên trong tĩnh mạch ngăn không cho dòng máu chảy ngược lại. Các tĩnh mạch của tứ chi được phân biệt ra: các tĩnh mạch nông, các tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên nối liền giữa hai hệ trên.

PGS.TS.BS Nguyễn Hoài Nam

Theo PGS.TS.BS Nguyễn Hoài Nam – Chủ tịch Hội tĩnh mạch học Tp. HCM; Cố vấn y khoa Bệnh viện quốc tế Minh Anh: Khi các tĩnh mạch bị rối loạn trong việc chuyển máu từ các chi về lại tim, máu không chảy trở về tim một cách đầy đủ mà ứ lại ngày một nhiều trong các tĩnh mạch của các chi, làm căng các thành tĩnh mạch. Tình trạng này được gọi là suy tĩnh mạch mạn tính [STMMT].

Các dấu hiệu và triệu chứng

STMMT ở chân có các dấu hiệu và triệu chứng sau: Giãn các tĩnh mạch, ngứa, tăng sắc tố ở da, phù bạch huyết do viêm tĩnh mạch, phù mạn tính chân và mắt cá chân, các ổ loét tĩnh mạch ở chân, đau khi đứng và đỡ đau hơn khi nâng cao chân, các cơn chuột rút, đau, nhói, cảm giác nặng hai chân, chân yếu, da chân hay mắt cá chân dày, da đổi màu, nhất là quanh  mắt cá, cảm giác bó chặt ở bắp chân, tĩnh mạch nổi hẳn lên có thể nhìn rõ bằng mắt thường.


Suy tĩnh mạch mạn tính ở chân có thể gây ra

Suy giãn tĩnh mạch chân không nguy hiểm đến tính mạng, chỉ gây khó chịu, đau đớn và mất thẩm mỹ, cản trở sinh hoạt. Tuy nhiên biến chứng của bệnh này là sự hình thành các cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, các cục máu này có thể gây tắc mạch máu tại chỗ hoặc di chuyển theo dòng máu và gây tắc mạch chỗ khác, trong đó nguy hiểm nhất là tắc mạch phổi, có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong

Huyết khối tĩnh mạch gây tắc động mạch phổi

Có ba biến chứng mà người mắc bệnh suy và giãn tĩnh mạch chân có thể gặp phải nếu không được điều trị đúng cách, là huyết khối [máu đông], xuất huyết [chảy máu] và loét chân. Tình trạng loét chân do tĩnh mạch là một biến chứng rất khó điều trị.

Nguyên nhân suy tĩnh mạch

Nguyên nhân của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân mạn tính chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, đã xác định bệnh liên quan đến một số yếu tố nguy cơ suy giãn tĩnh mạch chân gây ra do tổn thương chức năng các van một chiều của hệ tĩnh mạch ngoại biên. Các van này bị tổn thương là do:

  • Quá trình thoái hóa do tuổi tác - người lớn tuổi trên 50 tuổi,
  • Có yếu tố gia đình – gia đình có người bị suy tĩnh mạch
  • Do làm việc đứng - ngồi nhiều.
  • Béo phì.
  • Mặc đồ chật, bó.
  • Đi guốc cao gót.
  • Phụ nữ mang thai nhiều lần và sử dụng thuốc ngừa thai...
  • Bệnh đa phần gặp ở nữ giới với tỉ lệ 3 nữ thì có 1 nam.

Phòng ngừa suy tĩnh mạch

Suy giãn tĩnh mạch là bệnh lý mang tính xã hội, liên quan nhiều đến chế độ ăn uống và làm việc. Vì vậy khuyến cáo chung là nên tránh đứng lâu, ngồi nhiều, nhất là nhân viên văn phòng, không nên ngồi làm việc một chỗ liên tục trong suốt buổi làm việc, tranh thủ giải lao vài phút trong khoảng thời gian làm việc từ 30-60 phút. Trong lúc ngồi làm việc, có thể phối hợp các bài tập vận động chân để máu lưu thông tốt. Ăn nhiều rau quả, chất xơ, vitamin. Nên tập thể dục để giảm cân như: đi bộ với tốc độ nhanh, bơi lội, đi xe đạp, tập dưỡng sinh.

Đi xe đạp giúp phòng ngừa suy tĩnh mạch

Để làm chậm tiến triển của bệnh, cần loại bỏ những thói quen có hại là đứng, ngồi lâu, khiêng vác nặng... Nếu bệnh ở giai đoạn nhẹ, có thể điều trị làm giảm triệu chứng bằng các thuốc tăng trương lực tĩnh mạch, phối hợp với mang vớ thun [vớ tĩnh mạch] tạo áp lực ngăn máu chảy ngược. Nếu bệnh ở giai đoạn nặng gây đau nhiều và nổi nhiều búi mạch, có thể phải cần đến phương pháp phẫu thuật lấy bỏ bớt một vài tĩnh mạch ở chân.

Video liên quan

Chủ Đề