Sách on luyện thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh dạng hiệp Giang PDF

Cuốn sáchÔn Tập Và Luyện Thi Vào Lớp 10 Môn Tiếng Anh Tuyển chọn cac dạng bàitiếng anh theo các dạng đề thường ra owr các kì thi tuyển sinh vào lớp 10 và các trường chuyên THPT .Các bài làm có đáp án giúp các em tra cứu ,tự rèn luyện ,học tập tra cứu kiến thức .

TẢI SÁCH

CLICK HERE TO DOWNLOAD EBOOK

Diễn đàn tài liệu - Tài liệu số cho mọi người

Trang chủ Diễn đàn > Diễn đàn tài liệu | Ebook forums > Giáo dục đào tạo các cấp | Education and Training > Cấp 2 - Bậc THCS [+ thi vào lớp 10] >

Tags:

  • 2020
  • 2021
  • dang hiep giang
  • luyen thi
  • thi vao lop 10
  • thpt

[Bạn phải Đăng nhập hoặc Đăng ký để trả lời bài viết.]

Diễn đàn tài liệu - Tài liệu số cho mọi người

Trang chủ Diễn đàn > Diễn đàn tài liệu | Ebook forums > Giáo dục đào tạo các cấp | Education and Training > Cấp 2 - Bậc THCS [+ thi vào lớp 10] >

Định dạng PDF là gì? Đây là một định dạng tài liệu đề cập đến tài liệu điện tử Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh PDF và các loại sau. Đây là định dạng tập tin phổ quát được phát triển bởi Adobe, và tất cả các phông chữ, định dạng, đồ hoạ và màu sắc của tài liệu nguồn được bảo toàn cho dù ứng dụng hoặc nền tảng được sử dụng để tạo ra chúng. Trong những năm đầu, chúng tôi công bố tài liệu trên máy tính để bàn sử dụng Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh Định dạng PDF và trao đổi tài liệu giữa các chương trình khác nhau và hệ điều hành. Do sự độc lập nền tảng, nó lan truyền trên Internet như một phương tiện trao đổi tài liệu. Điều này đã làm tăng việc thực hiện công nghiệp phần mềm và chiếm vị trí thống lĩnh như là một dạng tài liệu được cấy ghép. Để hiển thị sách bằng PDF Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh định dạng, phần mềm đặc biệt cần thiết tại thời điểm hiện tại là cần thiết. Tuy nhiên, Adobe cung cấp cho Acrobat Reader, bạn có thể tải xuống miễn phí và xem cuốn sách rõ ràng. Ngoài ra, hầu hết các trình duyệt đều có plugin để hiển thị Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh Tập tin PDF. Tạo tài liệu PDF bằng PDF Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh thường là một hoạt động rất đơn giản, tùy thuộc vào gói phần mềm bạn sử dụng, nhưng chúng tôi khuyên bạn nên Adobe. Các phần mềm khác sẽ giúp bạn mở PDF Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh sẽ bao gồm LibreOffice và Wordperfect [phiên bản 9 trở lên]. Nếu bạn chuyển đổi một tài liệu hiện có sang PDF Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh hoặc chuyển đổi tài liệu PDF sang định dạng tập tin khác, bạn có thể chuyển đổi tài liệu sang PDF. Nhiều nhà phát triển cung cấp phần mềm chuyển đổi PDF Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh để định dạng khác nhau, nhưng tôi khuyên bạn nên nó để Adobe. Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng AnhĐể đáp ứng nhu cầu ôn tập kiến thức chuẩn bị thi vào lớp 10 Trung học phổ thông,Nhà xuất bản chính thức phát hành bộ sách Tài liệu ôn thi vào lớp 10. Bộ sách gồm ba cuốn, ứng với ba môn thi:Tài liệu ôn thi vào lớp 10 - môn Toán.Tài liệu ôn thi vào lớp 10 - môn Tiếng Anh.Tài liệu ôn thi vào lớp 10 - môn Ngữ Văn.Bộ sách được biên soạn ngắn gọn, súc tích và chính xác những kiến thức cần thiết, bắt buộc các em phải nắm vững để chuẩn bị cho kỳ thi sắp đến.Bên cạnh việc tổng hợp kiến thức, phân loại và hướng dẫn giải từng loại bài tập, bộ sách còn giúp các em rèn luyện kỹ giải năng giải đề thông qua giới thiệu và giải các đề thi vào lớp 10 từ dễ đến khó. Với đội ngũ tác giả là những giáo viên giảng dạy và luyện thi lâu năm, bộ sách này chắc chắn sẽ là tài liệu bổ ích cho các em luyện tập để chuẩn bị cho kì thi vào lớp 10 một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.Đồng thời bộ sách cũng được xem là tài liệu không thể thiếu để luyện thi vào lớp 10 cho giáo viên và các bậc phụ huynh. Xem Thêm Nội Dung Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh PDF đại diện cho định dạng của tài liệu sẽ được chuyển. Trong trường hợp này, định dạng sách điện tử được sử dụng để hiển thị các tài liệu dưới dạng điện tử, bất kể phần mềm, phần cứng hoặc hệ điều hành, được xuất bản dưới dạng sách [Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh PDF]. Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh Định dạng PDF được phát triển bởi Adobe Systems như là một định dạng tương thích phổ quát dựa trên PostScript bây giờ Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh Sách PDF. Điều này sau đó đã trở thành một tiêu chuẩn quốc tế về trao đổi tài liệu và thông tin dưới dạng PDF. Adobe từ chối kiểm soát việc phát triển tệp PDF trong ISO [Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế] và sách Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh PDF trong năm 2008, nhưng PDF đã trở thành một "tiêu chuẩn mở" của nhiều sách. Các đặc điểm kỹ thuật của phiên bản hiện tại của PDF Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh [1.7] được mô tả trong ISO 32000. Ngoài ra, ISO sẽ chịu trách nhiệm cập nhật và phát triển các phiên bản trong tương lai [Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh PDF 2.0, tuân thủ ISO 3200-2, sẽ được công bố vào năm 2015]. Vui lòng tải xuống Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh PDF sang trang của chúng tôi miễn phí.



Tài Liệu Ôn Thi Vào Lớp 10 - Môn Tiếng Anh chi tiết

  • Tác giả: Lê Kim Dung Phạm Tấn Hoàng
  • Nhà xuất bản: Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
  • Ngày xuất bản:
  • Che: Bìa mềm
  • Ngôn ngữ:
  • ISBN-10: 2481086587643
  • ISBN-13:
  • Kích thước:
  • Cân nặng:
  • Trang:
  • Loạt:
  • Cấp:
  • Tuổi tác:

112
2 MB
2
117

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 112 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

1 ĐẶNG HIỆP GIANG [CHỦ BIÊN] ÔN LUYỆN THI VÀO LỚP 10 THPT MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2020 – 2021 1 Các thây cô giáo và các em học sinh thân mên! Nh m chuân bị cho các em học sinh tham dự kì thi tuyên vào lóp 10 trung học phổ thông năm học 2020 - 2021, chúng tôi biên soạn cuốn sách “Ôn luyện thi vào lớp 10 THPT năm học 2020 - 2021 môn Tiếng Anh”. Cuốn sách được biên soạn bởi các tác giả là các thầy cô giáo có nhiều kinh nghiệm trong công tác tuyển sinh, ôn luyện thi vào lóp 10 THPT. ội dung cuốn sách bám sát chương trình Tiếng Anh THCS, đáp ứng yêu cầu của Phương án tổ chức kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020 - 2021, đề mẫu và đề tham khảo do Sở Giáo dục và ào tạo Hà ội ban hành. Cuôn sách được câu trúc thành các phân như sau: Phần thứ nhất: Giúp học sinh ôn tập các kiến thức, kĩ năng cơ bản cần nắm vững đồng thời làm quen với các dạng câu hởi, bài tập sẽ có trong bài thi. - Phần thứ hai: Giới thiệu một sô đê luyện tập cho kì thi tuyên vào lóp 10 THPT môn Tiếng Anh. Các đề thi được soạn theo đề minh hoạ của Sở Giáo dục và ào tạo Hà ội. - - Phân thứ ba: ưa ra các đáp án gợi ý cho phân luyện tập. ể sử dụng tài liệu đạt hiệu quả cao, các thầy cô giáo hướng dẫn các em tìm hiểu kĩ phần thứ nhất, ôn tập kiến thức cơ bản và rèn luyện các bài tập được cung cấp. Sau khi nắm vững các nội dung ôn tập, học sinh luyện tập và thử sức thông qua các đề luyện tập được biên soạn bám sát đề thi minh hoạ ở phần thứ hai. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất cần thiết và bổ ích đối với các em học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em học sinh trong việc ôn luyện. ồng thời cũng là tài liệu tham khảo giúp các thầy cô giáo lựa chọn và định hướng cho học sinh ôn tập chuẩn bị cho kì thi tuyển sinh vào lóp 10 trung học phổ thông. Trong quá trình biên soạn, chắc chắn cuốn sách không tránh khỏi những sơ xuất. Các tác giả và nhà xuất bản rất mong nhận được những góp ý của các thầy, cô giáo và các em học sinh để cuốn sách được tốt hơn. Trân trọng cảm ơn! 2 Phần thứ nhất ÔN TẬP A - NGỮ PHÁP 1. Thì hiện tại a] Diễn đạt một sự thật, thói quen: dùng thì hiện tại đơn. e.g. Dogs bark. The sun rises in the east. She gets up at six every morning. Một số trạng ngữ chỉ tần suất thường được dùng trong trường hợp này như: always, frequently, usually, often, sometimes, rarely, never. b] Sự kiện theo kế hoạch, thời khóa biểu, v.v...: dùng thì hiện tại đơn. e.g.- Can you tell me when the train to Ho Chi Minh City leaves? - Infifteen minutes. At 7.05. c] Diễn đạt một sự việc đang diễn ra/ đang trong tiến trình ở hiện tại: dùng thì hiện tại tiếp diễn. e.g. It is raining heavily now. hững trạng ngữ chỉ thời gian thường dùng là: now, right now, at the moment... lưu ý hành động không nhất thiết đang xảy ra tại đúng vào thời điểm nói: e.g. I am working on the project of reconstructing the city. d] ể phàn nàn trong hiện tại: dùng thì hiện tại tiếp diễn. e.g. He s late again. He s always coming to class late. e] Sự sap xếp hoặc kế hoạch cho tương lai: dùng thì hiện tại tiếp diễn hoặc going to. e.g. I’m taking a test tomorrow. I’m going to take a trip to Paris this summer. f] Sự kiện bat đầu từ quá khứ và tiếp tục đến hiện tại: dùng thì hiện tại hoàn thành. e.g. I have learnt English for two years. I have learnt English since 2005. Các giới từ thường dùng trong trường họp này là: for [+ khoảng thời gian] và since [+ mốc thời gian]. g] Sự kiện trong quá khứ còn có tác động, ảnh hưởng hay có kết quả ở hiện tại: dùng thì hiện tại hoàn thành. e.g. I haven’t seen any good films lately. I’ve forgotten my key. I can’t unlock the door now. Các trạng từ thường dùng: lately, recently. e.g. - Have you ever climbed Mount Everest? — No, I never have. But I’m sure I will, if I have a chance. Các trạng từ thường dùng: ever, never, already, yet. 2. Thì tương lai a] Sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai gần [có thể là do dự đoán từ những b ng chứng hiện tại]: dùng thì tương lai gần. e.g. Look! There are dark clouds with strong winds. Hurry up! It s going to rain in a few minutes. b] iều sẽ làm trong tương lai nhưng là một quyết định tức thời ở thời điếm nói: dùng thì tương lai đơn. 3 e.g. OK. I’ll buy you a coffee. c] Tiên đoán sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai: dùng thì tương lai đơn. e.g. We don ’t think she ’ll come after all this trouble. d] Sự kiện trong tương lai đứng từ góc nhìn ở một thời điểm trong quá khứ: dùng WO D. e.g. He said he would come on time but he didn’t keep his words. 3. Thì quá khứ a] Sự kiện đã xảy ra trong quá khứ có thời gian xác định: dùng thì quá khứ đơn. e.g. We came here in 1992. b] Sự kiện đang xảy ra trong quá khứ: dùng thì quá khứ tiếp diễn. e.g. At that time, I was writing a letter. Yesterday evening, while my mother was cooking in the kitchen, my father was watching the news on TV. Just as I was leaving the house, I heard an explosion from inside the lab. c] Sự kiện xảy ra trước một sự kiện khác đã xác định trong quá khứ hay trước một thời điểm đã xác định trong quá khứ: dùng thì quá khứ hoàn thành. e.g. Before going to the meeting, he had consulted with his lawyers. 4. Phân biệt giữa progressive [tiếp diễn] và non - progressive [không tiếp diễn] Một số động từ không bao giờ được dùng ở thể tiếp diễn. sau: ó là các động từ thuộc một trong hai nhóm hóm động từ tri nhận: believe, desire, dislike, doubt, feel, guess, hate, hear, imagine, know, like, love, mean, mind, please, prefer, realize, recognize, remember, see, smell, taste, think, understand, want, etc. - e.g. I know you ’re right. Now I realize that I’ve made a miske. hóm động từ quan hệ: be, belong to, consist of cost, equal, fit, have, include, lack, need, owe, own, require, seem, sound, etc. - e.g. I have a dog and two cats. Một so động từ có the có nhiều nghĩa. Khi mang nghĩa tri nhận, động từ đó không dùng ở tiếp diễn; khi mô tả hành động, động từ đó vẫn có thể đi với thể tiếp diễn. e.g. I think you ’re right, [think chỉ sự tri nhận] I’m thinking of my grandmother, who I love most in my family, [think chỉ hoạt động của tư duy] 5. Phân biệt thì quá khứ đơn và thì hiện tại hoàn thành Thì quá khứ đơn và thì hiện tại hoàn thành đều được dùng để mô tả hành động đã diễn ra. Khi có điểm thời gian xác định hay trong ngữ cảnh, người đọc/ nghe nắm được thời gian ta dùng thì quá khứ đơn. e.g. Last holiday, my mother promised to buy my sister a piano. She was very delighted to hear this. Câu có chứa delighted không có điểm thời gian đi kèm, nhưng qua ngữ cảnh, hành động là trong quá khứ. e.g.- Have you been to London? 4 - Yes, I have. In fact, I stayed there for two years. Ví dụ không có thời điểm chính xác của hành động, nhưng cả người nói và người nghe đều hiểu thời điểm đó n m trong quá khứ trong ngữ cảnh của câu. Khi không có thời gian xác định, ta dùng thì hiện tại hoàn thành. e.g. I don 't know if we ’ve met. 6. Thể bị động • • • • • Thể bị động được dùng trong các trường hợp sau: Khi tác nhân gây nên hành động không quan trọng hay không rõ ràng. e.g. Nothing is known about the cause yet. Tuân thủ mạch nội dung. e.g. We have an old piano. It was bought by my grandmother many years ago. hấn mạnh tới đối tượng/ kết quả của hành động. e.g. Nice picture! Yes, it was painted by my brother! Tác nhân gây nên hành động xuất hiện khi được coi là quan trọng và cần thiết. e.g. Telephone was invented by Alexander Graham Bell. Tác nhân gây nên hành động không xuất hiện khi: - người nói/ viết không biết ai [cái gì] là tác nhân. e.g. My bike has been stolen. - tác nhân của hành động không được coi là quan trọng. e.g. What happened to the thief? He was caught yesterday. - tác nhân của hành động đã quá rõ, hay được coi là đương nhiên, không cần được nhắc đến. e.g. The thief was caught [by the police]. - tác nhân đã được nhắc đến nên không cần được nhắc lại. e.g. Some of his paintings were made [by him] when he was seriously ill. ộng từ dùng trong thể bị động có thể đang ở trong một thời nhất định nào đó [gọi là dạng finite], hay đang ở dưới một dạng thức chưa chia thời [non - finite]. Cụ thể như sau: • ơn: s + be [am/ is/ are/ was/ were] + V-ed/ V3 e.g. My brother is given a book. The house was built in 1992. • Tiếp diễn: s + be [am/ is/ are/ was/ were] + being + V-ed/ V3 e.g. The patient is being examined. The meal was being served. • Hoàn thành: s + have [has/ have/ had] + been + V-ed/ V3 e.g. A new bridge has been built. When we came, the house had been emptied. • Hoàn thành tiếp diễn [trường hợp này ít dùng dưới dạng bị động]: s + have [has/ have/ had] + been + being + V - ed/ V3 5 e.g. The meal had been being served when we came. • Khi động từ chính đi kèm với một động từ tình thái: s + modal verb [will/ can/ etc.] + be + V - ed/ V3 e.g. The Olympic Games will be held in our country next year. • Khi động từ cần chuyển sang bị động là một non - fìnite verb: s + verb + to be + V - ed/ V3 e.g. 1 expected to be invited to the party but I wasn’t. Hoặc: s + verb + being + V - ed/ V3 e.g. I prefer being driven by a professional chauffeur. Can lưu ý rang sau một số động từ như see, hear, make, ta có dạng động từ nguyên thể không TO, nhưng khi chuyển sang bị động, ta lại dùng dạng động từ nguyên thể có TO. e.g.j They saw a man climb in through the kitchen window. —> A man was seen to climb in through the kitchen window. e.g.2 She made her son finish his food. —» Her son was made to finish his food. • Thể bị động với các động từ đa thành phần [multi - word verbs/ phrasal verbs]: Các động từ đa thành phần là động từ bao gồm một động từ và các tiểu từ đi kèm. Khi chuyển sang bị động, các tiểu từ này đi liền với động từ. e.g.j They turned down his proposal. —> His proposal was turned down. e.g., When his parents were out, a baby - sitter looked after him. - + When his parents were out, he was looked after by a baby - sitter. e.g.3 We couldn’t put up with this noise. —> This noise couldn’t be put up with. • Thể bị động với động từ có hai tân ngừ: ộng từ có hai tân ngữ có công thức: S + V + Oỉ + Od hoặc: S + V + Od + prep + Oỉ e.g. He gave his brother an apple. Oỉ Od He gave an apple to his brother. Od Oỉ Ta có hai cách chuyển câu với động từ có hai tân ngữ sang câu bị động: > ấy tân ngữ gián tiếp [Oi] làm chủ ngừ: e.g. His brother was given an apple [by him]. > ấy tân ngừ trực tiếp [Od] làm chủ ngừ: e.g. An apple was given to his brother [by him]. Lưu ý: cần phân biệt giừa câu với động từ có hai tân ngừ và câu với động từ chỉ có một tân ngữ nhưng có thêm một bố ngữ của tân ngừ. Dưới đây là một ví dụ dạng câu này. e.g 1: He made his brother a good student. Od Co Phân biệt với câu 6 e.g 2: He gave his brother an apple Oi Od Trong ví dụ 1, ta có thể hiêu “his brother” trở thành “a good student” thông qua hành động của “He”. Trong ví dụ 2, “his brother” có “an apple” thông qua hành động của “He”. ếu như ví dụ 2 có hai tân ngữ [“his brother” và “an apple”] và cả hai đều có thê làm chú ngừ trong câu bị động, thì ví dụ 1 chỉ có 1 tân ngừ [“his brother”] và do đó câu chỉ có thể chuyển sang bị động b ng 1 cách duy nhất: His brother was made a good student. Ta không thể có câu: * A good student was made his brother. • Thể bị động với mệnh đề THAT - clause\ Ta hãy thử đổi câu sau sang thể bị động. People say that he has gone to Australia. Câu có dạng: s [People] + V [say] + o [that he has gone to Australia]. Theo như cách chuyển đổi sang bị động thông thường, câu bị động sẽ là: That he has gone to Australia is said. hưng câu trên có chủ ngừ không cân đối về mặt độ dài với những thành phần khác của câu, nên chủ ngừ That he has gone to Australia được chuyển về cuối câu, và lấy đại từ T làm chủ ngữ giả. Kết quả cuối cùng ta có: It is said that he has gone to Australia. Ví dụ khác: Everyone believes that he is the richest man in the world. —> It is believed that he is the richest man in the world. • The bị động với cấu trúc nguyên thể: Cấu trúc câu với THAT - clause trên cũng có thể được chuyển sang bị động dưới dạng nguyên thể. Cách làm như sau: e.g. They believe he is the richest man in the world. Chúng ta lấy chủ ngừ là “he”, chia động từ “believe” ở thế bị động [“is believed”], phần còn lại trong mệnh đề THAT đặt dưới dạng to - infinỉtive. Kết quả là ta có: He is believed to be the richest man in the world. ưu ý rang khi động từ trong hai mệnh đề chính và phụ chia cùng một thì, ta dùng dạng infinitive. Trong trường hợp dưới đây, khi động từ trong mệnh đề phụ diễn tả một hành động xảy ra trước hành động trong mệnh đề chính, ta dùng perfect infinitive. People say that he has gone to Australia. Trong khi mệnh đề chính động tò chia ở thì hiện tại đơn, mệnh đề phụ có động từ ở thì hiện tại hoàn thành [chênh về mặt thời gian so với hành động ở mệnh đề chính]. Do đó câu bị động sẽ là: He is said to have gone to Australia. • Thể bị động với cấu trúc sai khiến: Cấu trúc sai khiến: s + have + sb + V - bare infinitive + sth hoặc: 5 + get + sb + to V - infinitive + sth có dạng bị động tương ứng của nó là: s + have/ get + sth + V - ed/ V3 + [by agent] e.g. I had a doctor check my health. 7 I had my health checked [by a doctor]. I got a mechanic to check my car. I got my car checked [by a mechanic]. 7. Câu điều kiện Trong chương trình trung học cơ sở các em được học hai loại câu điều kiện sau: a. Câu điều kiện loại 1 > Công thức: If - clause Main clause present simple tense will/ can [may, etc.] + verb/ imperative e.g. If we don ’t leave now, we will miss the train. If he comes, please tell him to wait for me.  Cách dùng: - iều kiện có khả năng xảy ra trong tương lai hoặc hiện tại. e.g. If he comes, please tell him to wait for me. - Có khả năng xảy ra nếu điều kiện đưa ra được đáp ứng. e.g. If we don ’t leave now, we will miss the train. Với cách dùng này, ta có thể thay will b ng một số động từ tình thái như can, may, v.v... e.g. If you try your best, you can win the prize. - Mệnh đề chính trong câu điều kiện loại 1 còn là lời yêu cầu, ra lệnh. e.g. If he comes, please tell him to wait for me. b. Câu điều kiện loại 2  Công thức: If - clause Main clause past subjunctive/ past tense would/ could/ might + verb e.g. You would feel healthier if you did more exercise. If I were you, I 'd come to the party. If they were here, I would not say anything.  Cách dùng: - ưa ra giả định cho hiện tại. e.g. Ifl were you, I’d come to the party. - ưa ra giả thiết về một tình huống không thể xảy ra. e.g. If I became the president of the us, I would take you as my personal assistant. c. Các loại câu điều kiện khác Câu điều kiện loại 0  Công thức: If - clause Main clause present simple present simple 8 e.g. If you put a paper on a fire, it burns quickly.  Cách dùng: ây là loại câu điều kiện dùng để nêu lên các sự thật về mặt khoa học. - e.g. If water boils, steam rises. - Câu điều kiện loại 0 còn được dùng để chỉ đến những sự kiện mà kết quả của nó luôn luôn đúng. e.g. If Mike reads on the train, he often feels sick. Câu điều kiện loại 3  Công thức: If - clause Main clause past perfect would/ could/ might + have + past participle e.g. If you had taken my advice, you would not have been in such trouble.  Cách dùng: ưa giả thiết trái với những gì đã diễn ra trong quá khứ. e.g. If you had taken my advice, you wotdd not have been in such trouble. ưa giả thiết trái với những gì được cho là đúng trong quá khứ. e.g. I don ’t think Tom has come. If he had come, he ’d have left a message. - d. Đảo ngữ của câu điều kiện Trong văn viết trang trọng, để nhấn mạnh hoặc tạo hiệu ứng ngôn ngữ, mệnh đề điều kiện không dùng từ F mà thay vào đó là cấu trúc đảo ngừ. Mệnh đề chính vẫn giữ nguyên cấu trúC. Mệnh đề đảo ngữ chỉ điều kiện đứng ở đầu câu, mệnh đề chính đứng sau mệnh đề đảo ngừ. Công thức và cách dùng cụ thể của câu đảo ngữ chỉ điều kiện như sau: Loại 1  Công thức: If - clause Main clause [Không có tù’ IF] Should + s + V will/ can [may, etc.] + verb / imperative e.g. Should you require any further information, do please get in touch with me personally. Loại 2  Công thức: If - clause Main clause [Không có từ IF] WERE + S would/ could/ might, etC. + verb ể dựng được câu đảo ngữ loại này, mệnh đề điều kiện cần phải có từ WERE. e.g. Câu điều kiện không đảo ngữ: If it were not for your support, I would be very discouraged. Câu đảo ngữ: Were it not for your support, I would be very discouraged. Trong trường hợp câu không có WERE, ta cần phải thêm WERE TO trước động từ và chuyển động từ chính 9

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Video liên quan

Chủ Đề