Physical activity là gì

physical exercise nghĩa là gì, định nghĩa, các sử dụng và ví dụ trong Tiếng Anh. Cách phát âm physical exercise giọng bản ngữ. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa của physical exercise.

Từ điển Anh Anh - Wordnet

  • physical exercise

    exercise: the activity of exerting your muscles in various ways to keep fit

    the doctor recommended regular exercise

    he did some exercising

    the physical exertion required by his work kept him fit

    Synonyms: exercising, physical exertion, workout

Chưa có Tiếng Việt cho từ này, bạn vui lòng tham khảo bản Tiếng Anh. Đóng góp nội dung vui lòng gửi đến englishsticky@gmail.com [chúng tôi sẽ có một phần quà nhỏ dành cho bạn].

Dưới đây là một số từ khóa mà mọi người thường tìm kiếm, bài viết này sẽ tổng hợp các từ khóa và giải nghĩa.

Thuật ngữ trong gym

Là các từ thường gặp trong gym mà bạn thường nghe mọi người nói, nếu bạn là người mới, bài viết sau đây chắc chắn sẽ có ích cho bạn trong việc giới thiệu một số từ thường gặp ở bộ môn gym – thể hình này

Fitness là gì

Fitness là một bộ phận của thể dục thể chất [Physical fitness] – môn thể thao xây dựng và hoàn thiện cơ thể: cơ bắp, tim mạch, hô hấp, hệ xương, khớp, hệ thần kinh, dây chằn,.. Giúp con người nâng cao và phát triển[Evolution] sức khỏe [Health] một cách tự nhiên, tăng sức đề kháng và ngăn ngừa một số bệnh mãn tính: bệnh tim mạch, bệnh tim mạch vành, bệnh động mạch vành hoặc sung huyết suy tim, tăng huyết áp [huyết áp cao], nồng độ cholesterol cao hoặc các rối loạn lipid máu khác  Đột quỵ hoặc bệnh động mạch ngoại biên  Các vấn đề về phổi hoặc thở,  béo phì,  đái tháo đường,  ung thư. Đương nhiên cần có một sự tính toán tối ưu dựa theo những lý thuyết về sinh học cơ thể để đạt được những lợi ích trên.

Điểm khác biệt giữa Body Fitness và Bodybuilding đó là fitness đề cao vẻ đẹp thẩm mỹ của cơ thể và nét hài hòa của cơ bắp, và độ lớn cơ bắp của fitness thường ít hơn bodybuilding

Xem thêm: 

  • kiến thức thể hình cơ bản
  • Cấu tạo cơ bắp
  • Chiều cao và các yếu tố làm tăng chiều cao

Bodybuilding là gì

Bodybuilding là việc sử dụng các bài tập với vật nặng [weight training] để kiểm soát và phát triển cơ bắp của một người  Một cá nhân tham gia vào hoạt động này được gọi là người tập thể hình. Trong thể hình chuyên nghiệp , người tập bodybuilding – bodybuilders xuất hiện trong đội hình và thực hiện các tư thế cụ thể cho ban giám khảo xếp hạng dựa trên các tiêu chí như đối xứng, độ lớn cơ bắp và tính hài hòa. Bodybuilders chuẩn bị cho các cuộc thi thông qua một sự kết hợp các giai đoạn như cắt giảm nước , loại bỏ mỡ thừa trên cơ thể không cần thiết , và load carbohydrate để đạt hiện các ven máu, cũng như làm sạm da để làm nổi cơ bắp. Bodybuilders có thể sử dụng steroid đồng hóa để xây dựng cơ bắp.

“Load. Damage. Repair. Repeat.” là kim chỉ nam cho bodybuilding và fitness

Crossfit là gì

CrossFit là một chương trình tập luyện đề cao sức khỏe nhờ vào các hoạt động thê chất [Human activities] chủ yếu là kết hợp các bài tập aerobic , bài tập trọng lượng cơ thể, và cử tạ . Các bài tập crossfit là các chuyển động chức năng liên tục được thực hiện ở cường độ cao trên các miền thời gian và phương thức rộng.
Nói chung, các yêu tố quyết định một tình trạng sức khỏe tốt là các thói quen hằng ngày[Hobbies], điều chỉnh chất béo trong bữa ăn [Management of obesity], tự chăm sóc bản thân [Self care], giải trí[Recreation], các hoạt động thể chất[Physical exercise], tập luyện thể thao[Athletic sports], các môn thể thao cá nhân [Individual sports], phòng ngừa bệnh tật [Prevention] và theo dõi cân nặng[Human weightHuman weight]

Calisthenics là gì

Calisthenics [ tiếng Anh Mỹ ] hoặc callisthenics [ Commonwealth English ] là các bài tập tổng thể – chạy, đứng, nắm bắt, đẩy, vv – thường được thực hiện theo nhịp điệu và với thiết bị tối thiểu, về cơ bản là các bài tập với trọng lượng cơ thể . Chúng được thiết kế để tăng cường sức mạnh cơ thể, thể lực cơ thể và sự linh hoạt, thông qua các cử động như kéo hoặc đẩy mình lên, uốn, nhảy, hoặc đong đưa, chỉ sử dụng trọng lượng cơ thể của một người để . Calisthenics đem lại những lợi ích của cơ bắp và điều hòa không khí , ngoài việc cải thiện các kỹ năng tâm lý như cân bằng, sự nhanh nhẹn và phối hợp cơ bắp các nhóm cơ.

Đơn giản là” No dumbbell. No weights. No benches. Just your body weight.”

Powerlifting là gì

Powerlifting là một môn thể thao sức mạnh mà điểm cốt lõi của nó là đạt được mức tạ tối đa ở 3 bài tập [Games of physical skill]: Squat, Bench press, Deadlift. Giống như môn Olympic weighlifting, các vận động viên powerlifting-powerlifter cố gắng nâng mức tạ nặng nhất cùng với thanh tạ và bánh tạ.

Đơn giản là “Strength training at maximal weight on squat, bench and deadlift.”

Strongman là gì

 

Giống như các Powerlifter, Strongman cũng bao gồm các động tác Squat, Bench press, Deadlift, nhưng các strongman còn phải quan tâm nhiều yếu tố khác như sức mạnh bùng nổ [explosive power], kiểu kéo tạ, tập tim mạch [cardio], sức mạnh nắm tạ[Grip strength]. Ngoài ra tập luyện theo hướng strongman cần có các thiết bị chuyên biệt mà các phòng tập bình thường không có: Atlas Stone, Log [Log Press], Farmers Walk Bars, Yoke [Yoke Walk], Keg [Keg Toss], a vehicle.

Một phần khác của đào tạo strongman là chế độ ăn uống khó nhằn. Một vận động viên strongman sẽ cần phải hấp thu 10.000 calo mỗi ngày .

Gymnastics là gì

Gymnastics: [thể dục dụng cụ] : là 1 môn thể thao liên quan đến thể lực, sự cân bằng[balance], sức mạnh [strength], sự nhanh nhẹn [agility],sự dẻo dai[endurance] và phối hợp. các chuyển động trong thể dục dụng cụ góp phần rất lớn đến sự phát triển của các nhóm cơ tay ,chân ,vai ,lưng ,ngực và bụng. Một số các hạng mục thi đấu của thể dục dụng cụ: xà đơn, xà kép, xà lệch, cầu thăng bằng, vòng treo, nhảy cầu, nhảy ngựa .

Cardio là gì

Là một hoạt động vật động thể lực mà tim , mạch máu và phổi sẽ hoạt động mạnh để cung cấp máu giàu ô xi vào các mô cơ bắp đang làm việc và các cơ bắp này sẽ sử dụng nguồn oxy đó để tạo ra năng lượng cho chuyển động . loại hình thể dục này là 1 thành phần liên quan đến sức khỏe của thể lực thể chất được mang lại bởi 1 hoạt động thể chất diễn ra liên tục . khả năng cung cấp oxy cho cơ bắp hoạt động của 1 người bị ảnh hưởng bởi nhiều thông số sinh lý như : nhịp tim , mức tiêu thụ ooxxy, nhịp thở v.v

Xem chi tiết tại: //sachthehinh.com/cardio-la-gi/

Carb là gì

Carbohydrates[ Viết tắt là Carb, hay còn gọi là tinh bột] được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm . Các nguồn quan trọng là ngũ cốc [lúa mì, ngô, gạo], khoai tây, mía, trái cây, đường đường [sucrose], bánh mì, sữa, vv . Tinh bột và đường là những carbohydrate quan trọng trong chế độ ăn uống của chúng ta. Tinh bột có nhiều trong khoai tây, ngô, gạo và ngũ cốc khác. Đường xuất hiện trong chế độ ăn của chúng ta chủ yếu là sucrose, được thêm vào đồ uống và nhiều loại thực phẩm chế biến như mứt, bánh quy và bánh ngọt, và đường fructose xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây và một số loại rau .Glycogen là một carbohydrate được tìm thấy trong gan và cơ bắp [như nguồn năng lượng] . Cellulose trong thành tế bào của tất cả các mô thực vật là carbohydrate . Điều quan trọng trong chế độ ăn của chúng ta là chất xơ giúp duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh .

Protein là gì

Protein là các phân tử sinh học lớn, hoặc các đại phân tử, bao gồm một hoặc nhiều chuỗi amino acid dư thừa. Protein thực hiện một loạt các chức năng trong sinh vật, bao gồm phản ứng trao đổi chất xúc tác, sao chép DNA, phản ứng với kích thích và vận chuyển phân tử từ vị trí này sang vị trí khác . Protein khác nhau chủ yếu trong chuỗi amino acid, được quyết định bởi trình tự nucleotide của gen, và thường dẫn đến việc gấp protein thành một cấu trúc ba chiều xác định hoạt động của nó. Một chuỗi tuyến tính của dư lượng axit amin được gọi là một polypeptide . Một protein có chứa ít nhất một polypeptide dài.

Trình tự dư lượng axit amin trong một protein được xác định bởi trình tự của một gen, được mã hóa trong mã di truyền . Nói chung, mã di truyền chỉ định 20 axit amin tiêu chuẩn. Trong quá trình hoặc sau quá trình tổng hợp protein, dư lượng trong protein thường bị biến đổi về mặt hóa học bằng cách sửa đổi sau phiên dịch, làm thay đổi tính chất vật lý và hóa học, gấp, ổn định, hoạt động và cuối cùng là chức năng của các protein. Giống như các đại phân tử sinh học khác như polysaccharides và axit nucleic, protein là những phần thiết yếu của sinh vật và tham gia vào hầu như mọi quá trình trong tế bào

Nhiều protein là enzyme xúc tác phản ứng sinh hóa và rất quan trọng cho sự trao đổi chất . Protein cũng có chức năng cấu trúc hoặc cơ học, chẳng hạn như actin và myosin trong cơ và các protein trong bào tương, hình thành hệ thống giàn giáo duy trì hình dạng tế bào . Các protein khác rất quan trọng trong tín hiệu tế bào, đáp ứng miễn dịch, bám dính tế bào và chu trình tế bào .

Xem thêm: Protein là gì

Whey protein là gì

Whey protein là một sản phẩm từ sữa, một nguồn chất đạm[protein], thông thường là sữa bò [ trong sữa bò có hai thành phần protein là whey và casein]. Trong quá trình sản xuất phô mai, có một loại chất lỏng chảy ra và được chiết suất thành whey protein. Whey protein thường được bán trên thị trường như là một chất bổ sung chế độ ăn uống và các yêu cầu về sức khỏe khác nhau. Một số trường hợp dị ứng sữa do wheyprotein gây ra là do thành phần casein. Whey lọc càng kỹ thì có chất lượng càng cao. Whey được sử dụng như thức ăn hoặc thức uống.

 

Fat là gì

Fat – Chất béo, Lipid nói chung là một hợp chất hữu cơ quan trọng trong ba chất dinh dưỡng chính, cùng với carbohydrate và protein, là một yếu tố quyết định sức khỏe. Dựa vào thành phần hóa học, chất béo có 2 loại, chất béo bão hòa và chưa bão hòa. Chất béo là một thực phẩm quan trọng có tác dụng phục vụ cả hai chức năng cấu trúc và trao đổi chất. Chúng là một phần cần thiết của chế độ ăn và thức uống. Một số axit béo được thiết lập tự do bằng cách tiêu hóa chất béo được gọi là thiết yếu bởi vì chúng không thể được tổng hợp trong cơ thể chúng ta.

Có hai axit béo thiết yếu [EFA] trong dinh dưỡng của con người: axit alpha-linolenic [axit béo omega-3] và axit linoleic [axit béo omega-6]

 

Creatine là gì

 

Creatine là một axit hữu cơ chứa nitơ tự nhiên trong các động vật có xương sống. Vai trò chính của nó là tạo điều kiện tái chế adenosine triphosphate [ATP], tiền năng lượng của tế bào, chủ yếu trong mô cơ và não. Tổng hợp Creatine chủ yếu xảy ra ở gan và thận. Sử dụng Creatine có thể tăng công suất và hiệu suất tối đa trong tập luyện cường độ cao từ 5-15%.  Creatine là một loại thực phẩm bổ sung giúp cung cấp thêm năng lượng để tập luyện cường độ cao

Casein là gì

 

Casein là một loại protein thường được tìm thấy trong sữa động vật có vú, bao gồm 80% protein trong sữa bò và từ 20% đến 45% protein trong sữa mẹ.  Casein có nhiều ứng dụng khác nhau, từ việc trở thành một thành phần chính của phô mai, để sử dụng như một chất phụ gia thực phẩm. Dạng casein phổ biến nhất là natri caseinate.  Là một nguồn thực phẩm, casein cung cấp các axit amin, carbohydrate, và hai yếu tố thiết yếu, canxi và phốt pho.
Tuy nhiên, Casein là 1 nguồn Protein không tốt, nó dính chặt  mọi thứ ở trong hệ thống tiêu hoá của mình, vì vậy thường được dùng làm loại chất kết dính hữu cơ như keo casein. Casein có con số BV là 77 và chiếm lấy 80% của đạm sữa. Whey có BV là 104 và chiếm 20% của đạm sữa.

Glutamine là gì

Glutamine là một axit α-amino được sử dụng trong sinh tổng hợp protein. Cơ thể thường có thể tổng hợp đủ số lượng của glutamine cần thiết, tuy nhiên một số trường hợp, nhu cầu của cơ thể về lượng glutamine có thể tăng cao, và glutamine phải được lấy từ chế độ ăn uống. Trong máu, glutamine là axit amin tự do phong phú nhất. Các nguồn thực phẩm giàu glutamine bao gồm các loại thực phẩm giàu protein như thịt bò, gà, cá, các sản phẩm từ sữa, trứng, rau như đậu, củ cải đường, cải bắp, rau bina, cà rốt, rau mùi tây, nước rau ép và lúa mì, đu đủ, mầm brussel, cần tây, cải xoăn và thực phẩm lên men như miso.

Chức năng
Glutamine đóng một vai trò trong một loạt các chức năng sinh hóa:Tổng hợp protein, như bất kỳ khác của 20 axit amin proteinogenic
Tổng hợp lipid, đặc biệt là các tế bào ung thư.
Quy định cân bằng acid-base trong thận bằng cách sản xuất amoni
Năng lượng di động, như một nguồn, bên cạnh glucose
Nitơ tặng cho nhiều quá trình anabolic, bao gồm tổng hợp purin
Ủ cacbon, bơm lại chu trình axit citric
Vận chuyển amoniac không độc hại trong tuần hoàn máu
Tiền thân của chất dẫn truyền thần kinh glutamate
Về mức độ mô, glutamine đóng một vai trò trong việc duy trì tính toàn vẹn bình thường của niêm mạc ruột. Nhưng các thử nghiệm ngẫu nhiên không có bằng chứng về bất kỳ lợi ích nào của việc bổ sung dinh dưỡng.Glutamine là axit amin không cần thiết xuất hiện tự nhiên nhất trong cơ thể con người và là một trong số ít các axit amin có thể trực tiếp vượt qua hàng rào máu-não.  Con người có được glutamine thông qua dị hóa protein trong thực phẩm. Ở các nơi mô đang được xây dựng hoặc sửa chữa như cơ bắp sau tập luyện, tăng trưởng của trẻ sơ sinh, hoặc chữa lành vết thương hoặc bệnh nặng, glutamine vô cùng quan trọng.
Trong tập luyện thể hình, lượng Glutamine có mối quan hệ trực tiếp tới mức độ đau mỏi của cơ băp [Muscle soreness]. Việc bổ sung Glutamine sẽ tạo điều kiện cho cơ bắp được phục hồi và phát triển. Bổ sung Glutamine cùng với tập luyện sẽ làm tăng tốc quá trình tái tổng hợp glycogen trong cơ bắp, điều này rất quan trọng trong việc tạo ra một môi trường đồng hóa và ngăn chặn việc quá tải trong tập luyện [Overtraining].

Caffeine là gì

Caffeine là một chất kích thích thần kinh trung ương [CNS], là một loại thuốc thần kinh được tiêu thụ rộng rãi nhất trên thế giới. Một điểm nổi bật của caffein là nó đảo ngược hoạt động của adenosine [chất khởi phát sự buồn ngủ]. Caffeine có thể tìm thấy được trong các loại hạt cà phê, trong chè, hạt côla, quả guarana và [một lượng nhỏ] trong hạt ca cao.

Cafein được tách thành công lần đầu tiên vào năm 1820 bởi nhà hoá học người Đức Friedlieb Ferdinand Runge bằng cách đun các hạt cà phê đã rang và thu lại hơi nước sinh ra. Runge thực hiện sự phân tích này có lẽ là do lời đề nghị của bạn ông ta, nhà thơ Johann Wolfgang von Goethe. Vào ngày 3 tháng 10 năm 1819, sau một cuộc chuyện trò về các loại độc thực vật, Goethe đã chuyển cho Runge một gói hạt cà phê, thứ hàng vào khi đó rất giá trị.

  • Một tách cà phê [250 ml] chứa khoảng 40–170 mg cafein
  • Một tách cà phê tan chứa khoảng 40–100 mg
  • Một tách cà phê loại bỏ cafein vẫn chứa khoảng 3–5 mg
  • Nước uống tăng lực như Red Bull chứa khoảng 80 mg cafein trong một lon 250 ml.
  • Cola: 30–60 mg/500 ml, trước kia loại đồ uống này chứa cafein lấy từ hạt cola, ngày nay cola thường được pha với cafein nhân tạo, hoặc cũng dùng cafein tự nhiên, nhưng là từ hạt cà phê.
  • Rượu tonic: 375 mg/lít.
  • Cacao chứa một lượng nhỏ cafein [khoảng 6 mg một tách], còn chủ yếu là theobromin.
  • Sôcôla tùy theo loại có thể chứa từ 15 mg đến 90 mg/100 g, ngoài ra còn có theobromin và nhiều chất phụ khác.
  • Một viên Aspirin forte chứa khoảng 50 mg cafein, còn loại aspirin bình thường thì không chứa chất này. Một viên cafein chứa khoảng 100–300 mg cafein.

Abs 

Abs [abdominal] là nhóm cơ bụng bao gồm thành cơ bụng trước [anterior], thành cơ bụng bên [lateral], cơ lieen sườn ngoài , cơ liên sườn trong, các rectus abdominis và transversus abdominis. Cơ bụng khi được gồng cứng sẽ có thể tạo thành 1 lớp bảo vệ vững chắc để che chắn cho nội tạng bên trong cũng như giúp duy trì tư thế thẳng đứng . ngoài ra sự co thắt của nhóm cơ này cũng giúp cho việc thở và tăng áp lực trong ổ bụng như hắt hơi , ho , nâng tạ , sinh con .

 

Rep là gì

Rep [ repetition ]là 1 chuyển động hoàn thiện của 1 động tác , reps được dùng để chỉ số lần bạn thực hiện động tác của 1 bài tập nào đó . ví dụ: bạn gánh tạ [squat] 12 cái sau đó nghỉ tức có nghĩa bạn đã thực hiện 12 reps cho bài squat

lean là gì: 1 thuật ngữ trong thể hình dùng để chỉ 1 người [ nam hay nữ ] có tỉ lệ mỡ tương đối thấp và khối lượng cơ tương đối lớn  1 người được gọi là lean khi người đó có 1 cơ thể khỏe mạnh với lượng mỡ nằm trong khoảng 15-20% [Đối với nam ] và 20-25% [ đối với nữ] . số phần trăm còn lại chính là khối lượng nạc .

 

Bmi là gì

Bmi [ body mass index ] : chỉ số khối lượng nạc của cơ thể . chỉ số BMI được tính bằng trọng lượng của 1 người [kg] chia cho bình phương của chiều cao[m]. chỉ số BMI được dùng để xác định tình trạng gầy , cân đối , thừa cân hay béo phì của nam hoặc nữ . ta có :

BMI

Chủ Đề