Năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học hạng 2

Cấp tiểu học là cấp học cơ bản để tạo nền tảng cho người dân. Do đó, giáo viên tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng tại nước ta. Trong đó, giáo viên tiểu học hạng 3 là một trong số các đối tượng này. Vậy họ là ai?

1. Giáo viên tiểu học hạng 3 - họ là ai?

Hiện nay, giáo viên tiểu học được phân thành ba hạng I, II và III theo quy định của Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, giáo viên tiểu học hạng III có mã số là V.07.03.29.

Trước đây, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, giáo viên tiểu học hạng III có mã số là V.07.03.08.

Từ ngày 20/3/2021, khi Thông tư số 02/2021 chính thức có hiệu lực thì giáo viên tiểu học hạng III ở quy định cũ đạt tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo Thông tư 02 sẽ được bổ nhiệm sang hạng mới theo Thông tư mới như sau:

- Giáo viên tiểu học hạng IV [mã số V.07.03.09] bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29]. Nếu chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên hạng IV cho đến khi đạt chuẩn và được bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng III.

- Giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.08] bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29]. Nếu chưa có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên trở lên thì giữ nguyên mã số V.07.03.08 cho đến khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III mới hoặc cho đến khi nghỉ hưu.

- Giáo viên tiểu học hạng II [mã số V.07.03.07] chưa đạt chuẩn thì được bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29].

Sau khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm lên hạng II mã số V.07.03.28 mà không phải thăng hạng.

2. Ai đủ điều kiện trở thành giáo viên tiểu học hạng 3?

Cũng theo Thông tư 02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để trở thành giáo viên tiểu học hạng 3 theo quy định mới, giáo viên cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Về nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh; thực hiện chương trình giáo dục cấp tiểu học và kế hoạch của nhà trường; áp dụng cách dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn; phối hợp cha mẹ học sinh…

- Về đạo đức: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước; trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của giáo viên; gương mẫu trước học sinh; yêu thương, công bằng, tôn trọng học sinh; giúp đỡ học sinh, đòng nghiệp; thực hiện nghiêm ứng xử và trang phục của giáo viên…

- Về trình độ đào tạo: Bằng cử nhân trở lên ngành đào tạo giáo viên tiểu học; nếu môn không đủ giáo viên có bằng cử nhân thì phải có bằng cử nhân phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên tiểu học; chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn giáo viên tiểu học hạng 3…

- Về năng lực, chuyên môn: Có khả năng vận dụng tin học, ngoại ngữ/tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ được giao; giảng dạy, giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch của nhà trường; có khả năng áp dụng phương áp dạy học cho học sinh…

3. Lương giáo viên tiểu học hạng 3 mới là bao nhiêu?

Bên cạnh những tiêu chuẩn cần có của giáo viên tiểu học hạng 3 thì vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm nhất hiện nay là lương khi đã chuyển xếp hạng theo quy định mới.

Dưới đây là bảng lương của giáo viên tiểu học hạng 3 sau khi đã được chuyển xếp hạng theo quy định mới tại Thông tư 02/2021:

Trong đó, nếu giáo viên tiểu học hạng 3 [mã số V.07.03.08 - cũ] chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên mã số cũ và có hệ số lương viên chức loại A0 từ 2,1 - 4,89 cho đến khi đạt chuẩn. Sau khi đạt chuẩn sẽ có thể được bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng 3 mới và áp dụng bảng lương nêu trên.

Theo đó, lương giáo viên tiểu học hạng 3 chưa đạt chuẩn như sau:

4. Bắt buộc có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng 3?

Trước đây, về việc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3, Thông tư liên tịch 15/2015 cũng yêu cầu giáo viên tiểu học hạng 3 phải có chứng chỉ này.

Như vậy, chứng chỉ này đã là một trong những yêu cầu bắt buộc với giáo viên tiểu học hạng 3. Đồng thời, từ ngày 20/3/2021, điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào giáo viên tiểu học hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng].

Theo quy định này, giáo viên tiểu học hạng 3 phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn tương ứng. Đặc biệt, giáo viên mới tuyển dụng còn được yêu cầu phải có chứng chỉ này trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày tuyển dụng.

Tuy nhiên, khoản 7 Điều 10 Thông tư 02 lại quy định:

Yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với giáo viên tiểu học được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.08] khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29] theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Như vậy, yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III áp dụng với giáo viên được tuyển dụng sau ngày 20/3/2021 và giáo viên tiểu học hạng III cũ [mã số V.07.03.08] khi được bổ nhiệm vào hạng III mới.

Trên đây là các quy định liên quan đến giáo viên tiểu học hạng 3./.

Theo: //luatvietnam.vn/

Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 20/3/2021 được Bộ giáo dục ban hành quy định về mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Theo đó chức danh giáo viên tiểu học sẽ bao gồm giáo viên tiểu học hạng III, giáo viên tiểu học hạng II, giáo viên tiểu học hạng I. Theo đó ở mỗi hạng chức danh của giáo viên Tiểu học lại có những tiêu chuẩn khác nhau.

Nhiều người đặt câu hỏi với Luật Hoàng Phi về giáo viên Tiểu học hạng II cụ thể giáo viên Tiểu học hạng II là gì ? thì không phải ai cũng nắm được. Vì vậy, bài viết sau đây sẽ giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Giáo viên tiểu học hạng II có mã số là V.07.03.07. Để có cài nhìn đa chiều hơn và hiểu hơn về câu hỏi giáo viên tiểu học hạng II là gì? cần xét tới các tiêu chuẩn mà giáo viên tiểu học ở hạng này phải đáp ứng.

Về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn thì giáo viên tiểu học hạng II phải đáp ứng được một số tiêu chí như:

– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. Trong trường hợp môn học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo thì giáo viên cần phải có bằng cử nhân đối với chuyên ngành phù hợp đồng thời có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn phù hợp với chức danh giáo  viên tiểu học bậc II.

Về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên tiểu học hạng II thì cần có những tiêu chuẩn như:

– Nắm vững đường lối, tư tưởng, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và những yêu cầu đặc thù của ngành, địa phương về giáo dục bậc tiểu học, triển khai thực hiện những kế hoạch được giao

– Vận dụng được linh hoạt những yêu cầu đổi mới kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn [nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh] và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách. Đồng thời cũng giống như những giáo viên tiểu học hạng khác thì giáo viên tiểu học hạng II cũng phải có sự tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.

Tiêu chuẩn năng lực lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học hạng II

Về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng II

– Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;

– Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục tiểu học;

– Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của đồng nghiệp;

– Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học;

– Tích cực vận dụng và có khả năng phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;

– Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;

– Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên tiểu học hạng III lên chức danh giáo viên tiểu học hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng III hoặc tương đương từ đủ 6 [sáu] năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng III từ đủ 01 [một] năm và tốt nghiệp đại học sư phạm trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 [một] năm trở lên.

Ngoài ra, một thông tin cần thiết đối với vấn đề này là mức lương của giáo viên tiểu học hạng II. Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 [từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98]

Trên đây, Luật Hoàng Phi đã đưa tới Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới thắc mắc Giáo viên tiểu học hạng II là gì? Với những tiêu chuẩn dưới nhiều góc độ khác nhau, chúng ta sẽ hiểu thêm về giáo viên tiểu học hạng II. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi.

Video liên quan

Chủ Đề