Một trong những đặc điểm cơ thể của vượn cổ là

Xin chào các bạn,

Vừa qua chúng ta đã cùng nhau trải qua một kì thi căng thẳng mang tên "Kì thi vào 10" đúng không nè? Và cũng chỉ còn vài ngày nữa thôi chúng ta đã bắt đầu vào năm học mới, không biết có bạn nào làm quen qua chương trình lịch sử lớp 10 chưa nhỉ?

Và hôm nay, Box sử chúng tớ xin giới thiệu đến mọi người bài học đầu tiên của chương trình lịch sử lớp 10 nhé!
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
Chương I: Xã Hội Nguyên Thủy
Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
1. Sự xuất hiện của loài người và bầy người nguyên thủy:
a. Loài vượn cổ:

+ Thời gian: khoảng 6 triệu năm về trước.
+ Có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ.
+ Xương hóa thạch của loài vượn cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á và ở cả Việt Nam.

b. Người tối cổ:

+ Thời gian: Từ khoảng 4 triệu năm trước đây.
+ Di cốt người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Gia va, Bắc Kinh, Thanh Hóa [tìm thấy công cụ đá].
+ Đặc điểm:
- Người tối cổ hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân.
- Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn.
- Cơ thể có nhiều biến đổi: tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với loài vượn cổ, đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

=> Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.

+ Công cụ:
- Họ bắt đầu biết chế tác công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm. Công cụ thô kệch này được gọi là "đồ đá cũ".

- Biết giữ lửa, lấy trong tự nhiên năm này qua năm khác để sưởi ấm, đuổi dã thú, nướng chín thức ăn.
=> Đây là một phát minh lớn, mà nhờ đó con người có thể sử dụng một thứ năng lượng quan trọng bậc nhất, cải thiện căn bản đời sống của mình.
- Qua lao động, chế tạo công cụ và sử dụng công cụ, bàn tay con người khéo léo dần, cơ thể biến đổi để có tư thế lao động thích hợp, tiếng nói thuần thục hơn.
+ Người tối cổ có quan hệ hợp quần xã hội:
- Có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái.
- Sống trong hang động, mái đá hoặc cũng có thể dựng lều bằng cành cây, da thú.
- Sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7 gia đình đó là bầy người nguyên thủy, mỗi gia đình có đôi vợ chồng hoặc con nhỏ chiếm một góc lều hay góc hang.

=> Bấy giờ chưa có quy định xã hội nên người ta gọi những hợp quần xã hội đầu tiên này là bầy người nguyên thủy.

+ Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng "ăn lông ở lỗ" - một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.

2. Người tinh khôn và óc sáng tạo.

+ Thời gian: khoảng 4 vạn năm trước đây.
+ Đặc điểm: Có cấu tạo như cơ thể người ngày nay.
- Xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ.

- Bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón linh hoạt.
- Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng.
- Cơ thể gọn và linh hoạt, tạo nên tư thế thích hợp với các hoạt động phức tạp của con người.
- Di cốt Người tinh khôn được tìm thấy trên khắp các châu lục.

=> Đây là bước nhảy vọt thứ hai, sau bước nhảy vọt từ Người vượn cổ thành Người tối cổ. Khi lớp lông mỏng trên người không còn nữa, Người hiện đại lại xuất hiện những màu da khác nhau [da vàng, đen, trắng] do thích ứng lâu dài của con người với hoàn cảnh tự nhiên khác nhau. Đó là ba chủng tộc lớn.

+ Trong chế tạo công cụ, người tinh khôn đã biết:
- Ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.
- Lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn để làm lao.
- Chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.
+ Thức ăn: tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn từ động vật.
+ Con người rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện. Nơi cư trú "nhà cửa" phổ biến.
+ Đến khoảng 1 vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới:
- Người ta có thể ghè, đẽo những mảnh đá hình thành dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại theo những yêu cầu khác nhau.
- Biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung.
- Biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.

3. Cuộc cách mạng đá mới:

+ Con người từ săn bắn, lượm hái, đánh cá đã tiến tới biết trồng trọt và chăn nuôi.

=> Việc lượm hái năm ngày qua năm khác đã đem lại kinh nghiệm trồng và thu hoạch theo thời vụ một số cây lương thực, thực phẩm như khoai, củ, bầu, bí, lúa...

+ Đi săn, bắt được thủ nhỏ, người ta giữ lại để nuôi và thuần dưỡng thành gia súc. [Chó, cừu, lợn, bò...]
+ Bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho "có văn hóa".
+ Biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bằng sò ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai ....bằng đá màu, sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá, trống bịt da.
+ Như thế, từng bước, con người không ngừng sáng tạo và kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt hơn. Tuy nhiên quá trình đó rất dài [4 - 5 vạn năm], trong đó cuộc sống còn thấp kém và bấp bênh.
+ Đời sống con người chỉ tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ thời đá mới, khoảng một vạn năm trước đây.

- HẾT -

Video liên quan

Chủ Đề