Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội của triết học Mác

-->

LỜI MỞ ĐẦUÝ thức là một trong hai phạm trù cơ bản của triết học. Nó là hình thức cao phản ánh thực tại khách quan ,hình thức mà riêng con người mới có .Tác động của ý thức xã hội đối với con người là vô cùng to lớn.Nền kinh tế nước ta đi từ một điểm xuất phát thấp ,chúng ta phái làm gì để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới? Câu hỏi này đăt cho mỗi chúng ta một vấn đề đó là sự lựa chọn bước đi và trật tự ưu tiên để phát triển kinh tế, như vậy chúng ta cần có tri thức vì tri thức là khoa học .Tuy nhiên chỉ chú trọng vào tri thức mà bỏ quên công tác văn hóa tư tưởng thì sẽ không phát huy được sức mạnh của truyền thống dân tộc Hiện nay nước ta đang trên con đường xây dưng xã hội chủ nghĩa cho nên việc tìm hiểu các hình thái ý thức xã hội ,tồn tại xã hội là rất cần thiết .Ngoài ra nước ta đang phát triển một nền kinh tế thị trường, đất nước ngày càng mở cửa vì thế cho nên chúng ta có cơ hội được tìm hiểu các nền văn hóa của các nước ,tuy nhiên đó cũng là một phần lý do dẫn đến những vấn đề không tốt của tâm lý xã hội của con người Việt Nam hiện nay Chính vì vậy em muốn được tìm hiểu thêm về vấn đề này .Đó là lý do em chọn đề tài :“Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Vận dụng tìm hiểu tâm lý xã hội con người Việt Nam”Sau đây là một số ý kiến em xin được trình bày:1CHƯƠNG IMỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘII.Tồn tại xã hội và ý thức xã hội:1. Tồn tại xã hội :Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội Các yếu tố tạo thành tồn tại xã hội là phương thức sản xuất vật chất ,điều kiện tự nhiên-hoàn cảnh địa lý ,dân số và mật độ dân số… trong đó sản xuất vât chất là yếu tố cơ bản nhất .2 . Ý thức xã hội:Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội,bao gồm toàn bộ những quan điểm,tư tưởng cùng những tình cảm tâm trạng ,… của những cộng đồng xã hội ,nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất địnhTheo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội ,ý thức xã hội bao gồm những lĩnh vực khác nhau : ý thức chính trị,ý thức pháp quyền,ý thức đạo đức ,ý thức tôn giáo ,ý thức thẩm mỹ…Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức luận Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức , những quan niệm của nhưng con người trong một cộng đồng người nhất đinh ,được hình thành 2một cách trực tiếp từ hoạt đông thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa ,khái niệm hóa thành lý luận .Theo ý thức xã hội thông thường ,tâm lý xã hội là một phận xã hội quan trọng .Ý thức xã hội thông thường thường phản ánh sinh động trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người ,thường xuyên chi phối cuôc sống đó .Ý thức lí luận là những tư tưởng đã được hệ thống hóa , khái quát hóa thành những học thuyết xã hội được trình bày dưới dạng những khái niệm ,phạm trù ,quy luật … .Ý thức lí luận có khả năng đánh giá hiện thực khoa học một cách khái quát và sâu sắc và chính xác ,vạch ra những mối liên hệ về bản chất của các sự vật và hiện tượngII. Mối quan hệ biện chứng giưa tồn tại xã hội vá ý thức xã hộiChủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội ,ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội , phụ thuộc vào tồn tại xã hội .Mỗi khi tồn tạ xã hội ,nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì tư tưởng và lý luận xã hội,những quan điểm về chính trị, pháp quyền ,triết học ,đạo đức ,văn hóa nghệ thuật …sớm muộn sẽ biến đổi theo Các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là sự sản xuất của cải vật chất và những quan hệ của con người trong quá trình sản xuất ấy. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Ý thức xã hội là phản ánh của tồn tại xã hội, bao gồm nhiều trình độ khác nhau [ý thức thông thường, ý thức lí luận] và nhiều hình thái khác nhau [chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học, v v.]. Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định, nhưng có tính độc lập tương đối của nó, thể hiện trên những nét cơ bản là : 3-] Có tính kế thừa, có lôgic phát triển nội tại, có sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội. -] Ý thức khoa học, tiến bộ có thể dự báo triển vọng của xã hội, cũng có thể cải tạo tồn tại xã hội thông qua thực tiễn của con người; ngược lại, ý thức sai lầm, lạc hậu, có thể xuyên tạc, kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.1. Mối quan hê biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội1.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội :Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội ,mà còn chr ra rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian .Không phải bất cứ tư tưởng quan điểm ,lý luận ,hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại ,mà chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy1.2. Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội:Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu ,nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng.Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội [trong truyền thống ,tập quán ,thói quen …Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau đây:- Một là : sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ,thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người ,thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lac 4hậu .Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội- Hai là :do sức mạnh của thói quen .truyền thống ,tập quán cũng như do tính lạc hậu ,bảo thủ của một số hình thái xã hội- Ba là : Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm ,những tập đoàn người ,những giaii cấp nhất định trong xã hội.1.3. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội :Trong những điều kiện nhất định ,tư tưởng của con người đặc biệt là những tu tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội,dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người ,hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra 1.4. Ý thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội :Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội ,mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể ,vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh 2.Ý nghĩa phương pháp luận :Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biên chứng của đời sống xã hội .Cần thấy rằng ,thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội ,mặt khác ta cũng thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn 5tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội ,mà ngược lại ,những tác động của đời sống tinh thần xã hội ,với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ ,sâu sắc trong tồn tại xã hộiQuán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ,một măt phải coi trọng cuộc cách mang tư tưởng văn hóa ,phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế vàcông nghiêp hóa ,hiện đại hóa đất nước ;mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dưng văn hóa ,xây dựng con người mới .Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập ,phát triển được phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự công nghiệp hóa ,hiện đại hóa 6CHƯƠNG IITÂM LÝ XÃ HỘI CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAMNước ta đang ở trong quá trình chuyển tiếp từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại và nhiều người tưởng rằng cứ tập trung sức lực vào xây dựng công nghiệp, xã hội hiện đại sẽ hiện ra, không hiểu rằng xã hội hiện đại không chỉ bắt nguồn từ trạng thái kinh tế mà còn là một trạng thái văn hoá và tâm lý. Do vậy nếu chúng ta không tạo ra được những con người cá nhân ngày càng độc lập , chủ động ,có đạo đức thì chưa có đủ tiền đề để đi tới xã hội hiện đại. I. Tâm lý xã hội của con người Việt Nam hiện nay :1.Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng :1.1 Tâm lý xã hôi:Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm ,ước muốn ,tâm trạng, tập quán.. của con người ,của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó Đặc điểm của tâm lý xã hội là phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sinh sống hàng ngày của con người ,là sự phản ánh có tính chất tự phát,thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội .Nó không có khả năng vạch ra đầy đủ ,rõ ràng ,sâu sắc bản chất các mối quan hệ của con người Những quan điểm của con người ở trình độ tâm lý xã hội còn mang tính kinh nghiệm ,chưa được thể hiện về mặt lý luận ,yếu tố trí tuệ đan xen với yếu tố tình cảm .Tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò của tâm lý xã hội trong sự phát triển của ý thức xã hội71.2 Hệ tư tưởng :Hệ tư tưởng là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại xã hội ,là hệ thống những quan điểm ,tư tưởng [ chính trị, triết học, nghệ thuật , tôn giáo …],kết quả của sự khái quat hóa những kinh nghiệm xã hội . Hệ tư tưởng được hình thành một cách tự giác nghĩa là tạo ra bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và được truyền bá trong xã hôi 1.3 Mối quan hệ giữa hệ tu tưởng và tâm lý xã hội:Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội là hai trình độ ,hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội ,nhưng có mối quan hệ ,tác động qua lại với nhau ,chúng có cùng một nguồn gốc là tồn tại xã hội ,đều phản ánh tồn tại xã hội Tâm lý xã hội có mối liên hệ hữu cơ với hệ tư tưởng :Cuộc sống sinh động phong phú sẽ giúp cho hệ tư tương xã hội,cho lý luận bớt xơ cứng ,bớt sai lầm ,và ngược lại hệ tư tưởng ,lý luận xã hội,gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội2.Thực trạng tâm lý xã hội thế hệ trẻ :2.1 Thực trạng tâm lý xã hội thế hệ trẻ 8X -Thế hệ 8x do có sự tiếp xúc học hỏi với nhiều nền văn hóa, đặc biệt từ văn hoá Âu Mỹ nơi chủ nghĩa cá nhân cũng như các giá trị về năng lực bản thân được ưu tiên coi trọng – do đó, những tư tưởng táo bạo, dám nghĩ dám làm đã thực sự trở thành kim chỉ nam cho những ý tưởng sáng tạo, lao động. Chính nhờ điều đó, một bộ phận thế hệ 8x đã bắt đầu gây được những tiếng vang trong lĩnh vực hoạt động của mình - chủ yếu là hoạt động kinh doanh và khoa học kỹ thuật. Thực tế, con người Việt Nam với truyền thống văn hoá Á Đông gắn liền nhiều đặc điểm của sự khiêm nhường, hành xử một cách kính 8

Page 2

-->

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368LỜI NÓI ĐẦUChính sách của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua cùng vớiquá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã và đang tạo điều kiện thúcđẩy sự phát triển của đất nước nói chung và sự nghiệp ngành bảo hiểm ViệtNam nói riêng. Hoạt động bảo hiểm ngày càng được mở rộng, cuộc sống củanhân dân được đảm bảo và không ngừng cải thiện ngày một tốt hơn. Đồngthời những rủi ro trong công việc, các tệ nạn xã hội cũng ngày càng hạn chế,các bệnh viện ngày càng được mở rộng, trang bị những phương tiện chữabệnh ngày càng phong phú, đa dạng góp phần hạn chế tử vong, ngăn ngừa sựđe doạ của các loại bệnh dịch hiểm nghèo, qua đó chứng tỏ đời sống nhân dânlao động được chăm lo và ngày càng được cải thiện. Song không vì thế màkhông còn các rủi ro về bệnh tật đe doạ tới thân thể và tính mạng của họ…Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân,mỗi gia đình và cộng đồng ; Là trách nhiệm của các cấp Uỷ Đảng, chínhquyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành Y tế giữvai trò nòng cốt về chuyên môn kỹ thuật. Nhà nước luôn khuyến khích cácthành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao sứckhoẻ.Chăm sóc, đầu tư cho thế hệ trẻ là đầu tư phát triển. Để thực hiện mụctiêu giáo dục toàn diện cho học sinh theo định hướng của Đảng và Nhà nước,cần phải chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho học sinh, những chủ nhân tương laicủa đất nước ngay từ khi các em còn trên ghế nhà trường. Bảo hiểm y tế họcsinh sinh viên là một giải pháp huy động nguồn lực, thực hiện chủ trương xãhội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ học sinh, góp phần giáo dục tốt toàn diệncho học sinh, nêu cao ý thức về nếp sống cộng đồng, tinh thần “ tương thântương ái ”. Bảo hiểm y tế học sinh là sự kết hợp toàn diện các yêu cầu của Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 1

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ học sinh, từ việc chăm sóc sức khoẻ banđầu tại y tế học đường, bao gồm cả sơ cứu tai nạn, ốm đau đột xuất, điều trịtại các cơ sở y tế khi ốm đau, tai nạn rủi ro phải nằm viện… Em thực hiện đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “ Thực trạng bảo hiểm y tếhọc sinh, sinh viên tại bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ”sau một thời gian học tập, và thực tập tại cơ quan BHXH huyện Sóc Sơn. Kếtcấu chuyên đề gồm ba chương:Chương một: Khái quát chung về bảo hiểm y tế tự nguyện và bảo hiểm ytế học sinh, sinh viên.Chương hai: Thực trạng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại bảo hiểmxã hội huyện Sóc Sơn.Chương ba: Một số giải pháp hoàn thiện bảo hiểm y tế học sinh sinhviên.Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn tập thểgiảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là tập thể thầy cô Khoakinh tế Bảo hiểm, và lời cảm ơn đặc biệt nhất tới Th.s Tô Thị Thiên Hương đãluôn tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Em xingửi lời cảm ơn trân trọng tới cơ quan BHXH huyện Sóc Sơn, đã tạo điều kiệnthuận lợi giúp em có hiểu biết thực tế, và lời cảm ơn đặc biệt tới chú: NguyễnVăn Tần, giám đốc BHXH huyện Sóc Sơn và cô: Nguyễn Thị thuỷ, phó giámđốc BHXH huyện Sóc Sơn, phụ trách công tác BHYT và đã trực tiếp hướngdẫn, giúp đỡ em có thể tiếp cận thực tế tốt nhất. Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 2

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG MỘTKHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN VÀ BẢOHIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN1.Bảo hiểm y tế tự nguyện.Theo phương thức BHYT thông thường có hai hình thức tham gia bảohiểm, đó là BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện. Bảo hiểm y tế bắt buộcthường được triển khai trước vì là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiệntrên cơ sở bắt buộc của người tham gia, nên quản lí tương đối đơn giản hơnso với nhóm đối tượng thực hiện trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên cùng với sựphát triển của lịch sử, kinh tế, xã hội, BHYT tự nguyện ra đời là một kháchquan tất yếu.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT tự nguyện.Trong quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, con người vẫn luôn phảichịu tác động của thiên nhiên và phải gánh chịu những hậu quả do thiên nhiêngây ra. Không chỉ có thiên tai là hiểm hoạ tiềm tàng đối với con người màchính các phương tiện kỹ thuật do con người làm ra cũng là mối đe doạ trựctiếp đối với họ. Cùng với sự phát triển của xã hội, trong cuộc sống cũng nhưtrong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dù con người có chú ý đề phòng đếnđâu thì những rủi ro, tai nạn vẫn cứ có thể bất ngờ xảy ra.Khi một người gặp rủi ro bệnh tật, tai nạn, hậu quả không chỉ mình bảnthân người bị nạn gánh chịu mà cả gia đình, thân nhân của người đó cũng bịảnh hưởng. Trước mối đe doạ thường nhật của thiên nhiên, mỗi cá nhân, mỗigia đình, mỗi doanh nghiệp thường phải dành ra những khoản dự trữ tài chính Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 3

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

để bù đắp những thiệt hại không may có thể xảy ra. Có thể bằng nhiều hìnhthức như tiết kiệm vật chất của gia đình, của doanh nghiệp, hay đi vay…Nhưng tất cả đều kém hiệu quả không đáp ứng được tính chất bất ngờ và sựcố rủi ro của bệnh tật.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bảo hiểm có ý nghĩa thật thiếtthực. Để đối phó với những rủi ro của bệnh tật BHYT là một giải pháp có ýnghĩa. Chỉ với một số tiền mua bảo hiểm, mọi người có một nguồn ngân quỹlớn phòng khi có sự cố về sức khoẻ xảy ra. Điều này khẳng định tính ưu việtcủa bảo hiểm nói chung, BHYT nói riêng, vì vậy BHYT ra đời là một yếu tốkhách quan của xã hội. Bảo hiểm y tế đã đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cho ngườidân nhằm ổn định và nâng cao đời sống cho họ. Đồng thời huy động đượcnguồn tài chính từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tập trung vào trong tayNhà nước để phục vụ cho chính sách phát triển kinh tế xã hội, công việc nàyđề cập tới rủi ro, tai nạn bất ngờ phải nằm viện hoặc điều trị nội trú. Đây lànhững sự cố ảnh hưởng đến cuộc sống vốn đang ổn định của người dân vàphát sinh những chi phí lớn tài chính, nếu như thành viên trong xã hội thamgia bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm sẽ bù đắp những chi phí khi không maygặp rủi ro về vấn đề sức khoẻ, góp phần ổn định đời sống cho đối tượng thamgia bảo hiểm. BHYT có ý nghĩa lớn về mặt xã hội mang tính nhân đạo cao.BHYT tạo điều kiện duy trì mức sống đã đạt được trong trường hợp có thayđổi nghiêm trọng khi phải nằm viện điều trị hoặc phải phẫu thuật. Với nhữngtác dụng đó BHYT nói chung, BHYT tự nguyện nói riêng đóng vai trò quantrọng góp phần đảm bảo đời sống cho nhân dân lao động khi mà xã hội chưathể lo hoàn toàn cho họ.BHYT là một hình thức chia sẻ rủi ro, bệnh tật giữa các cá nhân vớinhau trong khoảng thời gian khác nhau của cuộc đời con người. Người khoẻgiúp đỡ người bệnh, người giàu giúp đỡ người nghèo, người trẻ giúp đỡ người Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 4

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

già. Đối với một con người khi lành phải đề phòng khi gặp rủi ro, bệnh tật,khi khoẻ đề phòng khi ốm đau, khi có thu nhập tốt đề phòng khi thất cơ lỡvận. Hơn nữa mỗi một cá nhân trước hết phải có trách nhiệm trước chính bảnthân mình, sức khoẻ của mình, nên ý thức tự bảo vệ sức khoẻ, tính mạng làthật cần thiết. Chính vì vậy phải thực hiện chính sách BHYT thông qua cáchhuy động vốn của nó để mọi người có thể giúp đỡ lẫn nhau và giúp chínhmình khi không may gặp rủi ro, khó khăn.Theo tiến trình của lịch sử, kinh tế và xã hội phát triển ngày càng đemlại cho con người cuộc sống ấm no, đầy đủ hơn về vật chất cũng như tinhthần, nhu cầu và mong muốn ngày càng yêu cầu cao hơn, chất lượng phục vụtốt hơn. Trước nhu cầu ngày càng cao, và rất nhiều nhu cầu chăm sóc y tế vớimức khả năng thanh toán khác nhau, BHYT tự nguyện là thật cần thiết. Vì tựnguyện là thể hiện rõ nhất nhận thức con người về điều mà họ mong muốn, vàhọ tự ý thức việc mình làm, lợi ích mà họ mong muốn có được. Hơn nữa vớiđông đảo dân cư, đảm bảo công bằng về chăm sóc y tế cho người dân,BHYT tự nguyện là cần thiết và bao phủ tốt nhất cho phạm vi đối tượng toàndân. Khắc phục phần hạn chế BHYT bắt buộc chỉ áp dụng với một số lượngngười lao động trong xã hội.BHYT, BHYT tự nguyện đã được thực hiện khá thành công ở nhiềunước trên thế giới kể cả các phát triển và nước đang phát triển, ở Trung Quốcđã bao quát trên 70% dân số dưới các hình thức bảo hiểm khác nhau. Pháp,Thái Lan, Nhật Bản… là những nước có nhiều kinh nghiệm về BHYT,BHYT tự nguyện. Điều đó chứng tỏ BHYT nói chung, BHYT tự nguyện nóiriêng là hết sức cần thiết và mang tính khách quan.1.2. Vai trò của BHYT tự nguyện.Trong quá trình phát triển xã hội BHYT có vai trò rất quan trọng thểhiện ở những điểm sau: Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 5

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

BHYT tự nguyện là chính sách do Nhà nước tổ chức thực hiện huyđộng sự đóng góp của các thành viên tham gia, nhằm khắc phục khó khăn vềkinh tế khi không may gặp rủi ro ốm đau bệnh tật. Họ được cơ quan BHYTtrợ cấp chi phí khám chữa bệnh theo mức chi phí họ phải trả hoặc chỉ mộtphần chi phí như vậy họ không phải chi tiêu[đột xuất] khi ốm đau, không làmảnh hưởng nhiều đến đời sống gia đình họ.BHYT góp phần nâng cao chất lượng và công bằng xã hội trong khámchữa bệnh và điều trị. Nhà nước luôn quan tâm đến sức khoẻ của nhân dân, dođó ngân sách Nhà nước đầu tư cho ngành y tế ngày càng tăng. Tuy nhiên vớiNSNN có hạn, không đảm bảo nhu cầu KCB, cùng với việc thiếu trang thiếtbị, thuốc men, đời sống người thầy thuốc khó khăn nên đã ảnh hưởng trựctiếp đến chất lượng KCB. Những hiện tượng tuỳ tiện trong khám và điều trị,thiếu tôn trọng và gây phiền hà cho bệnh nhân đã xảy ra không ít trong ngànhy tế. Vì vậy để giải quyết vấn đề này, một trong những biện pháp hữu hiệu làhuy động sự đóng góp của mọi thành viên và của cả cộng đồng bằng hìnhthức BHYT nói chung, BHYT sẽ xoá dần đi sự phân biệt đối xử trong KCB.Với BHYT tự nguyện mọi người sẽ được bình đẳng hơn về quyền lợi, cũngnhư sự hài hoà mức đóng và mức hưởng, được điều trị bệnh không phân biệtđẳng cấp, thành phần xã hội. BHYT, BHYT tự nguyện đều mang tính chấtnhân đạo xã hội sâu sắc, nó hoạt động theo nguyên tắc “số đông bù số ít ”,số đông người tham gia để chi trả cho số ít người tham gia gặp rủi ro trênnguyên tắc phân tán rủi ro. Sự đóng góp của mỗi người chỉ là đóng góp phầnnhỏ so với chi phí KCB khi có rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả đờingười không đủ cho một lần chi phí mắc bệnh hiểm nghèo, trong trường hợpđó cộng đồng xã hội sẽ giúp đỡ thông qua quỹ BHYT, đóng BHYT khôngphải đóng cho người khác mà nó thực sự là “ mình vì mọi người, mọi người Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 6

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

vì mình ” khi khoẻ thì để người ốm đau dùng, khi ốm đau thì được sử dụngsự đóng góp của cả cộng đồng chăm sóc và công bằng trong khấm chữa bệnh.BHYT nói chung, và BHYT tự nguyện nói riêng đều có vai trò gópphần đổi mới cơ chế quản lí y tế. Để có một lực lượng lao động trong xã hộicó thể lực và trí lực, không thể không chăm sóc bà mẹ và trẻ em, không thể đểngười lao động làm việc trong điều kiện vệ sinh không đảm bảo, môi trườngbị ô nhiễm,.v.v… Vì thế chăm lo sức khoẻ là nhiệm vụ của mỗi người, mỗi tổchức cũng là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Đồng thời để đảm bảo khi ốmđau được KCB một cách thuận tiện, an toàn, chất lượng cần phải có mạnglưới y tế đa dạng, có đội ngũ thầy thuốc giỏi, tận tâm với bệnh nhân, có cơ sởvật chất đầy đủ, hiện đại. Thông qua BHYT nói chung, mạng lưới y tế sẽđược sắp xếp lại, không còn sự phân tuyến theo địa giới hành chính một cáchmáy móc, mà theo chuyên môn kĩ thuật, thuận lợi cho người bệnh tạo điềukiện cho họ lựa chọn cơ sở điều trị chất lượng, phù hợp. Ở nước ta hiện nayhầu như chỉ có một hệ thống KCB của Nhà nước, nên sự cạnh tranh giữa cáccơ sở y tế hầu như không có, bệnh nhân gần như không có sự lựa chọn thịtrường phù hợp với nhu cầu. Tuy nhiên sự tự do cạnh tranh nếu như khôngđược sự điều tiết bởi hệ thống quản lí thống nhất thì sẽ dần dần dẫn tới độcquyền của hệ thống y tế nào đó. Do đó cơ quan BHYT phải là một hệ thốngquản lí thống nhất quan tâm đến chất lượng KCB ở cơ sở điều trị, và điều tiếtquá trình cạnh tranh thông qua hợp đồng KCB với cơ chế thanh toán thíchhợp.Chính sách BHYT tự nguyện còn là một công cụ vĩ mô của Nhà nướcđể thực hiện vai trò phúc lợi xã hội, đồng thời tạo ra nguồn tài chính hỗ trợcung cấp cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ y tế cộng đồng. Bởi thông quaBHYT tự nguyện Nhà nước có thể hỗ trợ và đầu tư nhiều hơn cho chăm sóc Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 7

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

và bảo vệ, nhằm nâng cao sức khoẻ cộng đồng, đảm bảo công bằng trongchăm sóc y tế cho toàn dân.Như vậy, BHYT ra đời không những góp phần ổn định kinh tế chongười tham gia bảo hiểm, mà còn giảm bớt gánh nặng cho NSNN, tạo điềukiện cải thiện đời sống của người thầy thuốc, giúp họ an tâm với nghề nghiệplàm đúng lương tâm và trách nhiệm đồng thời BHYT góp phần đổi mới cơchế quản lí, nâng cao chất lượng và công bằng trong KCB.BHYT tự nguyện chỉ có thể triển khai khi BHYT bắt buộc đã đượcthực hiện, đó là kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới. BHYT tựnguyện thể hiện sự phát triển của xã hội, ý thức của người dân về sức khoẻ,và sự chăm sóc Y tế đặc biệt tốt của Nhà nước về vấn đề sức khoẻ cộng đồng. BHYT tựnguyện cùng với các loại hình bảo hiểm con người khác phát triển là điềukiện tốt để khắc phục nhanh chóng hậu quả xảy ra với con người khi khôngmay ốm đau.1.3. Sự ra đời và phát triển bảo hiểm Y tế tự nguyện.BHYT tự nguyện ra đời là cần thiết và khách quan bởi chăm sóc sứckhoẻ với nhu cầu ngày càng cao của mỗi cá nhân và toàn xã hội trong xu thếphát triển. BHYT tự nguyện với vai trò của mình, là một bộ phận chính sáchBHYT đã được chính phủ các nước quan tâm và người dân nhiệt tình hưởngứng. Cho đến nay hàng trăm nước trên thế giới đã thực hiện BHYT tựnguyện, mặc dù dưới hình thức, mức độ, phạm vi khác nhau. Một số nước cóthể kể đến như: Pháp, Nhật, … Do thời gian hoạt động lâu dài nên các nướcnày tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thu chi, quản lí tài chínhvà các loại hình BHYT. Ngoài ra BHYT còn thể hiện được vai trò quan trọngtrong đời sống kinh tế chính trị của mỗi nước, cụ thể: Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 8

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

1.3.1. BHYT tự nguyện thực hiện tại một số quốc gia trên thế giới.a. BHYT tự nguyện ở Pháp.Hệ thống BHYT Pháp nằm trong hệ thống chung về BHXH và hoạtđộng rất hiệu quả với sự tham gia khoảng 99% đối tượng bắt buộc và khoảng69,3% đối tượng tự nguyện. Nhiệm vụ của BHYT là thanh toán từng phầnhay toàn bộ chi phí trong dịch vụ y tế cho người được bảo hiểm và bù lại phầnlương bị mất khi người được bảo hiểm phải nghỉ làm việc để khám chữabệnh.Tổ chức BHYT nói chung bao gồm: nhân viên ngành BHYT, 150 cơquan BHYT, 11.000 cơ sở khám chữa bệnh và y tế xã hội, gần 24.000 thầythuốc tư vấn hoạt động cho ngành BHYT nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngườiđược bảo hiểm.Quỹ BHYT gồm có: quỹ BHYT Trung ương đặt tại Paris [là cơ quanquản lí Nhà nước], quỹ BHYT địa phương bao gồm: 16 quỹ khu vực [liêntỉnh], 129 quỹ cơ sở [tỉnh thành], và 4 quỹ hải ngoại. Mỗi quỹ BHYT khu vựchay tỉnh, thành phố có một tổ chức để thu nguồn ngân sách BHYT độc lập.Tất cả các nguồn ngân sách phải đăng kí gửi lên tổng quỹ BHYT Trung ương,sau đó mới cấp lại cho địa phương. Các cơ quan bảo hiểm y tế không được tựthu chi.Trung tâm thanh toán BHYT làm đầy đủ thủ tục giấy tờ, sau đó tiền củangười được bảo hiểm chuyển từ tài khoản BHYT vào tài khoản cá nhân đượcmở tại các ngân hàng.Nguồn quỹ BHYT tự nguyện, BHYT nói chung gồm thu từ: giới chủ vàcơ quan đóng góp 66% tổng quỹ BHYT, người được bảo hiểm đóng 29,5%,1,9% do Nhà nước cấp [lấy từ thuế] và phần còn lại là 21,6% từ các nguồn lợikhác.b. BHYT tự nguyện ở Nhật Bản. Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 9

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

BHYT ở Nhật Bản ra đời từ năm 1922, đến nay đã rất phát triển vớihiệu quả đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ chonhân dân Nhật Bản, đặc biệt là từ những năm của thập kỉ 80 và 90 trở lại đây.Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện là những người không thuộcdiện tham gia BHYT bắt buộc[đối tượng BHYT bắt buộc là những người làmcông ăn lương tại các doanh nghiệp thường xuyên thuê ít nhất từ 5 lao độngtrở lên và những người làm việc cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước, đoàn thểxã hội, những người về hưu được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ tại các nghiẹpđoàn BHYT quản lí] và được Bộ y tế cho phép. Ngoài ra còn có những ngườiăn theo là thân nhân của người được bảo hiểm y tế bao gồm: Bố mẹ đẻ, bốmẹ vợ hoặc chồng… mà được người BHYT chính thức nuôi dưỡng, nhữngngười sống cùng hộ gia đình.Nguồn tài chính bao gồm tiền đóng BHYT của những người tham giavà tiền trợ cấp của Nhà nước [Nhà nước hỗ trợ tài chính cho chi phí hànhchính của BHYT trong phạm vi 16,4% - 20% nhu cầu chăm sóc y tế] Quyền lợi của người tham gia BHYT: cơ quan BHYT chi trả chi phícho người tham gia BHYT và người ăn theo khi họ ốm đau, thương tật.Nhìn chung hệ thống bảo hiểm của Nhật Bản là một trong những hệthống bảo hiểm tốt nhất tại Châu Á. Các loại hình bảo hiểm con người đadạng và phong phú, người dân Nhật Bản ý thức rất cao về bảo hiểm conngười, vì thế BHYT tự nguyện có nhiều điều kiện phát triển.1.3.2. BHYT tự nguyện tại Việt Nam.Nhận thức được sự cần thiết của BHYT trong giai đoạn mới, Đảng vàNhà nước ta chính thức giao cho Bộ y tế, Bộ tài chính xem xét và thực hiệnchính sách BHYT ở Việt Nam và lấy Hải Phòng là nơi thử nghiệm đầu tiênnăm 1989, sau đó Chính phủ xem xét ban hành nghị định về BHYT. Bộ y tếtổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ các cán bộ tương laicủa BHYT, trang bị Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 10

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

cho họ những kiến thức cơ bản về khái niệm tổ chức hoạt động, kinh tế bảohiểm và BHYT. Đây là việc làm hết sức cần thiết và kịp thời để đón nhận sựra đời của hệ thống BHYT tại Việt Nam.Ngày 25/8/1992 căn cứ vào luật tổ chức của HĐBT[hội đồng Bộtrưởng] ngày 4/7/1981, căn cứ vào điều 61 hiến pháp nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng bộ y tế HĐBT đã ban hànhNĐ299/HĐBT chính thức tuyên bố sự ra đời của BHYT tại nước cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/10/1992, kèm theo NĐ299/HĐBT có điều lệ BHYT cùng:- Chỉ thị 05/BYT/CT ngày 26/8/1992.- Quyết định 958/BYT/QĐ ngày 11/9/1992.- Thông tư 11/BYT/ T T ngày 17/9/1992.- Thông tư 12/LB: Bộ y tế – Bộ tài chính – Bộ LĐTBXH ngày18/9/1992.- Thông tư 16/BYT- TT ngày 15/12/1992 và một số Thông tư, chỉ thịkhác.Các văn bản pháp quy trên đây là những nội dung chính về sự ra đời vàhình thức thực thi hệ thống BHYT Việt Nam ban đầu. Sau NĐ299/HĐBT,tính tới cuối năm 1992 có 53 cơ quan BHYT bao gồm 51 cơ quan BHYT tỉnh,thành phố và BHYT Việt Nam, chi nhánh BHYT Việt Nam tại thành phố HồChí Minh được thành lập. Và đến năm 1996 cả nước có 59 cơ quan BHYTbao gồm 53 Tỉnh thành phố, 04 BHYT của các ngành: Dầu khí [1656/TCLĐngày 5/3/1993] Cao su [6403/TCLĐ ngày 5/10/1993], Giao thông[7083/TCLĐ ngày 01/10/1993] và ngành than [1870/TCLĐ ngày25/04/1994].Đi đôi với sự phát triển của hệ thống BHYT là sự lớn mạnh khôngngừng của đội ngũ cán bộ ngành y tế. Đến nay hàng ngàn cán bộ làm việc Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 11

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

trong hệ thống BHYT được đào tạo từ đại học trở lên, trong đó có trên 80% làcán bộ đào tạo của ngành y tế. Thời gian đầu thực hiện BHYT theo NĐ299chủ yếu là BHYT bắt buộc. Tuy đạt nhiều kết quả đáng mừng, số lượng ngườitham gia tăng, nhưng sau một năm thực hiện BHYT Việt Nam chỉ phát hànhđược trên 3,79 triệu thẻ BHYT, trong đó có 0,32 triệu người tham gia BHYTtự nguyện nhân đạo. Năm 1994 con số này là 0,54 triệu, năm 1996 là 3,321triệu thẻ BHYT tự nguyện trong tổng số 9 triệu thẻ BHYT. Tại thời điểm này,BHYT bắt đầu nhận rõ những khó khăn mà bước đầu mới thực hiện còn chưacó kinh nghiệm, trong đó phải kể đến là bội chi quỹ BHYT ở một số địaphương. Khó khăn này cũng là đương nhiên vì ngay cả ở các nước dù là đãphát triển hay đang phát triển, không một nước nào chi trả tất cả các chi phí ytế cho người tham gia BHYT như nước ta tại thời điểm này. hoạt động y tếphụ thuộc vào khả năng dóng góp và giá chi phí y tế, là vấn đề cung cầu tronglĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. Vì BHYT thực hiện theo nguyên tắc “ số đôngbù số ít ”, số đông dân cư là những người có thu nhập không cao nên khôngthể đòi hỏi mức đóng cao, mặt khác do tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càngphát triển đã thâm nhập đầu tư vào y tế nhiều hơn, nên chi phí y tế ngày càngcao. Đây cũng là một mâu thuẫn cung cầu gay gắt không thể thoả mãn toàn bộnhu cầu chăm sóc y tế cho mọi người tham gia BHYT được. Vì vậy ở tất cảcác nước BHYT đều thực hiện biện pháp cùng chi trả. Hơn nữa tại thời điểmmới triển khai này, việc tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện gặp nhiều khókhăn do chưa có qui định phù hợp và hướng dẫn cụ thể, kinh nghiệm quản líBHYT nói chung còn non yếu.Ngày 13/8/1998 chính phủ ban hành nghị định 58/1998/NĐ - CP vàThông tư 40/1998/TTLT-BGĐT-BYT hướng dẫn về thực hiện BHYT tựnguyện. Tuy nhiên về hướng dẫn thực hiện BHYT học sinh theo mục tiêugiáo dục toàn diện cho học sinh theo định hướng của Đảng và Nhà nước đã có Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 12

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

hướng dẫn thực hiện theo Thông tư liên bộ số 14/TTLB Bộ giáo dục và đàotạo, Bộ y tế ban hành ngày 19/9/1994. Sau quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việcchuyển BHYT về BHXH Việt Nam. Từ đây BHYT Việt Nam là một bộ phậncủa chính sách BHXH. Quản lí BHYT gồm BHYT bắt buộc và BHYT tựnguyện. Theo đó BHYT tự nguyện được áp dụng với mọi đối tượng trong xãhội, kể cả người nước ngoài đến làm việc, học tập tại Việt Nam [Điều 22,chương VI, Điều lệ BHYT ban hành kèm theo NĐ 58]. Sau một thời gian thực hiện, qua các báo cáo đánh giá tình hình thựchiện BHYT tự nguyện, trước những khó khăn của hoạt động bảo hiểm tựnguyện ngày 07/8/2003 Liên Bộ tài chính- y tế có Thông tư 77/2003/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện. Các văn bản pháp lí vềBHYT, BHYT tự nguyện có nhiều sửa đổi bổ sung phù hợp hơn với tình hìnhthực tế. Trong đó gần đây nhất là nghị định số 63/2005/NĐ-CP ban hành ngày16/5/2005 ban hành kèm theo điều lệ về BHYT, và Thông tư liên tịch số22/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện và Thôngtư 21 hướng dẫn về BHYT bắt buộc. Theo đó BHYT tự nguyện có đối tượngáp dụng gồm: Thành viên trong hộ gia đình, nhóm đối tượng học sinh sinhviên, hội viên các hội đoàn thể, tổ chức nghiệp đoàn, tôn giáo…[hội, đoànthể], thân nhân người lao động và của hội viên. BHYT tự nguyện thực hiệntại các cơ quan quản lí theo 2 nhóm chính là BHYT tự nguyện nhân dân vàBHYT học sinh sinh viên. Tuy nước ta đã có luật BHXH có hiệu lực từ01/01/2007 nhưng đến nay vẫn chưa có luật BHYT.1.4. Nội dung cơ bản của BHYT tự nguyện.1.4.1. Đặc điểm của BHYT tự nguyện.BHYT là một chính sách xã hội, do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 13

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổchức, cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYTkhi ốm đau. Bản chất của BHYT là sự chia sẻ rủi ro hoặc giảm nhẹ những khókhăn cho người bệnh và gia đình họ khi ốm đau, bệnh tật mà vẫn đảm bảođược yêu cầu chữa bệnh tốt nhất không làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đìnhhọ, góp phần chăm sóc sức khoẻ cho dân cư. BHYT nói chung không phải làtoàn bộ hoạt động y tế, mà chỉ là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc chữa trịbệnh cho người tham gia khi có phát sinh về bệnh tật trong khuôn khổ quiđịnh của BHYT. Mỗi hình thức BHYT có đặc trưng riêng, BHYT tự nguyệncó một số đặc điểm sau:Thứ nhất là: đối tượng của BHYT tự nguyện là rộng nhất vì tất cảnhững ai có sức khoẻ, có nhu cầu bảo hiểm thoả mãn các điều kiện qui địnhđược BHYT tự nguyện đều có thể tham gia. Hơn nữa sức khoẻ là vốn quýnhất của mỗi con người, có câu “ người có sức khoẻ có trăm điều ước’’, mỗingười luôn mong muốn có sức khoẻ tốt, và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ.Thực hiện tốt BHYT sẽ đảm bảo qui luật số đông bù số ít, qui luật này rấtquan trọng nó quyết định sự tồn tại hay không của bảo hiểm. Nếu qui luật nàyđảm bảo sẽ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển củabảo hiểm nói chung và BHYT tự nguyện nói riêng, ngược lại BHYT tựnguyện sẽ khó hoạt động được. Thứ hai là: BHYT tự nguyện, BHYT nói chung là loại hình bảo hiểmmang tính nhân đạo nhất trong số tất cả các loại hình bảo hiểm. BHYT tựnguyện đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao củađại bộ phận dân cư. Với BHYT mọi người sẽ được bình đẳng hơn trong điềutrị, đây là đặc trưng ưu việt thể hiện tính nhân đạo sâu sắc của BHYT nóichung. Tham gia BHYT tự nguyện vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xãhội. Bởi thông qua sự đóng góp vào quỹ, quỹ sẽ giúp thanh toán những khoản Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 14

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

chi phí đã thoả thuận khi không may người có thẻ BHYT gặp phải rủi ro ốmđau, bệnh tật. Có một số trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo, sự đóng góp củacả cuộc đời họ không đủ chi phí cho một lần, khi đó thông qua quỹ, cộngđồng xã hội sẽ giúp đỡ họ. Đóng BHYT tự nguyện là sự chi trả cho chínhmình, khi khoẻ thì người ốm chi dùng, còn khi ốm đau thì được cả cộng đồngchăm sóc. BHYT nhằm mục đích san sẻ rủi ro, gánh nặng chi phí cho ngườibệnh, thể hiện sự đùm bọc lẫn nhau khi khó khăn xảy đến, thể hiện sự vănminh của nền kinh tế xã hội.Thứ ba là: Triển khai BHYT tự nguyện, cũng như BHYT có liên quachặt chẽ đến toàn bộ ngành y tế kể cả những y bác sĩ, cơ sở vật chất kỹ thuật,cơ chế hoạt động của ngành y tế. Vì người tham gia BHYT nói chung đóngtiền BHYT cho cơ quan BHYT, nhưng cơ quan BHYT không trực tiếp đứngra tổ chức khám chữa bệnh cho người được bảo hiểm khi rủi ro, ốm đau. Cơquan bảo hiểm chỉ là trung gian thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho ngườitham gia thông qua hợp đồng khám chữa bệnh với các cơ sở y tế.Thứ tư là: BHYT tự nguyện góp phần cùng với các loại hình bảo hiểmcon người khác nhằm khắc phục nhanh chóng những hậu quả xảy ra đối vớicon người. Đó cũng là lí do mà Chính phủ các nước luôn quan tâm đếnBHYT hay các chính sách chăm sóc sức khoẻ nói chung.Thứ năm là: BHYT tự nguyện góp phần nâng cao chất lượng khámchữa bệnh và điều trị, nâng cấp các cơ sở y tế, từ đó làm cho chất lượngngành y tế không ngừng được nâng cao. Trong khi nguồn ngân sách của Nhànước đầu tư cho ngành y tế còn eo hẹp thì việc huy động các nguồn vốnkháccho chi tiêu của ngành còn chậm và thiếu đồng bộ. Thu viện phí được khốilượng rất ít song lại tạo rất nhiều khe hở cho các loại tiêu cưc phát triển, dẫntới một thực tế bệnh nhân phải tăng phí tổn khám chữa bệnh, đầu tư cho ngânsách không hề bị giảm bớt mà bệnh viện vẫn bị xuống cấp. Bên cạnh đó các Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 15

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

nguồn khai thác của dân, các tổ chức kinh tế, các nguồn viện trợ trực tiếpchậm được thể chế hoá và chưa được hoà chung vào ngân sách y tế, làm hạnchế phát huy các nguồn vốn quan trọng này. Do đó khi thực hiện BHYT tựnguyện, cũng như BHYT sẽ tạo ra nguồn kinh phí hỗ trợ cho ngành y tế nhằmgóp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và điều trị, nâng cấp các cơ sởy tế ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ nhân dân. 1.4.2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm BHYT tự nguyện.Theo Thông tư số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 28/4/2005 vàhướng dẫn số 3869/BHXH –TN hướng dẫn tổ chức thực hiện BHYT tựnguyện của giám đốc BHXH Việt Nam ngày 19/10/2005, đối tượng và phạmvi triển khai BHYT tự nguyện tại Việt Nam như sau:a. Đối tượng áp dụng: BHYT tự nguyện được tổ chức triển khai theocác nhóm đối tượng sau: - Thành viên trong hộ gia đình;- Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục, đào tạothuộc hệ thống giáo dục- đào tạo quốc dân[gọi chung là trường học] và có têntrong danh sách học sinh của trường học;- Thành viên, hội viên của các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, hộiquần chúng, hội nghề nghiệp, tôn giáo…[gọi chung là hội, đoàn thể].- Thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động…[gọichung là thân nhân của người lao động] đang tham gia BHYT bắt buộc; thânnhân của hội viênhội đoàn thể đang tham gia BHYT tự nguyện.Thân nhân của người lao động tham gia BHYT tự nguyện bao gồm: + Bố, mẹ đẻ; Bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng người lao động;+ Bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợhoặc của chồng người lao động;+ Vợ hoặc chồng của người lao động; Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 16

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

+ Con đẻ, con nuôi của người lao động;+ Anh, chị, em ruột của bản thân, của vợ hoặc của chồng của người laođộng.b. Phạm vi điều chỉnh BHYT tự nguyện.Thông tư 22/2005 hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện theo loạihình khám, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.BHYT tự nguyện được áp dụng với mọi công dân Việt Nam[trừ nhữngngười đã có thẻ BHYT bắt buộc và trẻ em dưới 6 tuổi] theo mục tiêu, nguyêntắc qui định tại Điều lệ BHYT ban hành kèm theo NĐ 63/2005/NĐ-CP ngày16/5/2005.1.4.3. Mức đóng và phương thức đóng BHYT tự nguyện.a. Mức đóng. Hiện nay, cũng như trước NĐ63 các Thông tư hướng dẫn BHYT tựnguyện đưa ra khung mức đóng BHYT tự nguyện. Theo Thông tư 22/2005khung mức đóng BHYT tự nguyện được qui định theo khu vực và theo nhómđối tượng, như sau:Bảng 1: Khung mức đóng BHYT tự nguyện theo Thông tư số22/2005. Đơn vị tính: đồng/người/ nămĐối tượng Khu vựcThành thị Nông thônThành viên hộ gia đình 100.000 – 160.000 70.000 – 120.000thân nhân của người laođộng, hội viên, đoàn thể.100.000 – 160.000 70.000 -120.000Hội viên, đoàn thể 100.000 – 160.000 70.000 -120.000học sinh, sinh viên 40.000 -70.000 30.000 – 50.000 Nguồn theo thông tư số 22/2005/TTLT-BYT-BTC Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 17

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Việc xác định mức đóng BHYT tự nguyện theo khu vực nào được tínhtheơni đăng kí khám chữa bệnh ban đầu.Trường hợp học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường nếu khôngtham gia BHYT theo trường mà tham gia theo hộ gia đình hoặc theo diện thânnhân thì áp dụng mức đóng BHYT học sinh.b.Phương thức đóng BHYT tự nguyện.Thứ nhất là việc thu, đóng phí BHYT tự nguyện qui định như sau: - Đối tượng học sinh, sinh viên: đăng kí tham gia theo lớp, trường vàđóng phí một lần hoặc 2 lần trong một năm học hoặc cho cả khoá học.- Các nhóm đối tượng khác: đăng kí tham gia và đóng phí BHYT ítnhất 6 tháng một lần.Thứ hai là cơ quan BHXH tổ chức hệ thống thu phí và phát thẻ BHYTtự nguyện cho phù hợp với các nhóm đối tượng, đảm bảo thuận tiện, an toàn,đúng pháp luật.1.4.4. Quỹ BHYT tự nguyện.a. Nguồn hình thành quỹ BHYT tự nguyện.Quỹ BHYT tự nguyện được hình thành từ các nguồn sau:- Tiền đóng phí BHYT tự nguyện do người tham gia đóng;- Ngân sách Nhà nước, các quỹ cơ quan, các nguồn tài trợ, viện trợ củacác tổ chức, cá nhân hỗ trợ để đóng phí BHYT tự nguyện.- Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹBHYT tự nguyện;- Nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;- Các khoản thu hợp pháp khác[nếu có].b. Quản lí quỹ BHYT tự nguyện.Quỹ BHYT tự nguyện được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ vàcông khai theo quy chế quản lý tài chính hiện hành đối với BHXH Việt Nam. Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 18

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Tiền tạm thời chưa được sử dụng[nếu có] của quỹ BHYT tự nguyệnđược huy động để thực hiện các biện pháp nhằm bảo tồn và tăng trưởng quỹtheo qui định.Số thu BHYT tự nguyện trong năm kế hoạch được phân bổ như sau: + 87% lập quỹ khám chữa bệnh BHYT tự nguyện;+ 2% lập quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện;+ 8% dành chi cho các đại lí thực hiện công tác thu phí, phát hành thẻBHYT tự nguyện;+ 3% dành chi đào tạo người tham gia đại lí và bổ sung cho công táctuyên truyền, vận động, khen thưởng.+ Các khoản thu BHYT tự nguyện từ: tiền sinh lời do thực hiện cácbiện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ, tài trợ, viện trợ, khoản thu hợp lí khácđược hạch toán vào quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYT tự nguyện.Quỹ BHYT tự nguyện hàng năm không chi hết được chuyển vào quỹdự phòng KCB BHYT tự nguyện, nếu số chi KCB vượt quá quỹ KCB BHYTtự nguyện được sử dụng trong năm, bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụngkinh phí của quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện, hoặc quỹ dự phòng KCBBHYT bắt buộc hoặc nguồn hỗ trợ khác theo qui định để đảmbảo kịp thời chitrả đầy đủ, kịp thời các chế độ cho đối tượng được hưởng theo qui định.Quỹ BHYT tự nguyện được ghi chép, thống kê, báo cáo, hạch toán kếtoán theo chế độ qui định hiện hành về quản lý tài chính Việt Nam.1.4.5. Thanh toán chi phí khám chữa bệnh.Quỹ KCB BHYT tự nguyện được sử dụng để thanh toán chi phí KCBngoại trú, nội trú, khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng, chi phí chăm sóc sứckhoẻ ban đầu tại nhà trường và chi trả trợ cấp tử vong đối với đối tượng làhọc sinh, sinh viên.Các hình thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT tự nguyện. Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 19

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

* Thanh toán giữa cơ quan BHXH với cơ sở khám, chữa bệnh:Cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB với cơ sở KCB trên cơ sở hợpđồng KCB BHYT đối với các trường hợp KCB đúng tuyến chuyên môn kĩthuật hoặc trong trường hợp cấp cứu. Cơ sở KCB lựa chọn hình thức thanhtoán theo phí dịch vụ hoặc thanh toán theo định suất. : + Thanh toán theo phí dịch vụ [thanh toán dựa trên chi phí của dịch vụ y tếmà người bệnh BHYT sử dụng]. Theo đó có 2 cách thanh toán là cơ sở KCBđược sử dụng 90% quỹ KCB khi thực hiện KCB ngoại trú và nội trú, cơ sởKCB sử dụng 45% quỹ KCB tính trên tổng số thẻ đăng kí theo mức phí bìnhquân và chỉ thực hiện KCB ngoại trú.+ Thanh toán theo định suất [cơ quan BHXH thanh toán với các cơ sởKCB dựa trên mức khoán được tính cho mỗi người có thẻ BHYT đăng kí tạicơ sở KCB trong khoảng thời gian nhất định thường là một năm]. * Thanh toán trực tiếp giữa cơ quan BHXH với người tham gia BHYTtrong các trường hợp sau: + Khám chữa bệnh tự vượt tuyến chuyên môn kĩ thuật theo qui địnhcủa Bộ y tế;+ Khám chữa bệnh tại các cơ sở KCB không có hợp đồng với cơ quanBHXH;+ Khám chữa bệnh ở nước ngoài. Các trường hợp trên đây, người bệnh tự thanh toán các chi phí KCBcho cơ sở KCB, đồng thời lưu giữ toàn bộ các chứng từ hợp lệ để làm cơ sởđề nghị thanh toán với cơ quan BHYT.1.4.6. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHYT tự nguyện.a. Người tham gia BHYT tự nguyện. Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 20

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

a.1. Trách nhiệm. - Đóng phí BHYT đầy đủ theo qui định.- Tự túc tiền ảnh và tiền sổ KCB - Xuất trình ngay thẻ hoặc giấy tờ tuỳ thân có ảnh hợp lệ và phiếu KCBkhi KCB nội và ngoai trú,nếu nhập viện thì phải xuất trình giấy tờ trong 48hkể từ khi nhập viện.- Không cho người khác mượn thẻ.- Thực hiện đúng qui định của nhà nước và sự hướng dẫn của cơ quan ytế.a.2. Quyền lợi.Người tham gia BHYT tự nguyện được cấp thẻ BHYT tự nguyện đểKCB và được hưởng quyền lợi theo Thông tư 22 như sau:- người có thẻ BHYT tự nguyện còn giá trị sử dụng khi KCB ngoại trúnội trú tại các cơ sở KCB công lập và ngoài công lập có hợp đồng với cơquan BHXH về KCB cho người có thẻ BHYT được hưởng các quyền lợi nhưsau: + Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng [theo danhmục của Bộ y tế] trong thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh.+ Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng;+ Thuốc, dịch truyền trong danh mục theo qui định của bộ Y tế;+ Máu và các chế phẩm của máu;+ Các phẫu thuật, thủ thuật;+ Khám thai và sinh đẻ;+ Sử dụng vật tư, thiết bị Y tế và giường bệnh.Người có thẻ BHYT tự nguyện khi KCB tại nơi đăng ký ban đầu và ởcác cơ sở khác theo giới thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kĩthuật theo Qui định của Bộ Y tế hoặc trong các trường hợp cấp cứu tại các cơ Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 21

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

sở KCB BHYT, được cơ quan BHXH thanh toán chi phí theo giá viện phíhiện hành của Nhà nước. Trường hợp dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớnđược thanh toán: + dịch vụ kỹ thuật cao có mức phí dưới 7.000.000 đồng [7 triệu] đượcthanh toán 100% cho một lần sử dụng.+ dịch vụ kỹ thuật cao có mức phí từ trên 7.000.000 đồng [7 triệu] trởlên được thanh toán 60% chi phí nhưng không quá 20.000.000 [hai mươitriệu] đồng cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó, trường hợp 60% chi phíthấp hơn 7.000.000 [bảy triệu] thì cơ quan BHXH thanh toán bằng 7.000.000[bảy triệu] đồng.Đối tượng học sinh sinh viên tham gia BHYT tự nguyện trường hợp tửvong do mọ nguyên nhân bệnh tật và rủi ro được trợ cấp 1.000.000 [mộttriệu] đồng.b. Cơ sở khám chữa bệnh.b.1. Trách nhiệm- Chỉ sử dụng thuốc, dịch truyền, máu và chế phẩm của máu, vật phẩmsinh học, … và các dịch vụ y tế an toàn theo qui định về chuyên môn kĩ thuậtcủa Bộ Y tế, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyển viện.- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cơ quan BHXH thường trực tại cơsở để thực hiện công tác tuyên truyền, giải thích về BHYT.- Tổ chức, theo dõi các hoạt động về KCB cho người có thẻ BHYT,thống Kê và thu phần tự trả viện phí của người có thẻ BHYT, cấp biên lai thu việnphí theo qui định của Bộ Tài chính cho người bệnh.- Tổng hợp đầy đủ, chính xác, trung thưc chi phí khám chữa bệnh chongười có thẻ BHYT để thanh toán kịp thời với cơ quan BHXH. b.2. Quyền lợi Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 22

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

- Có thêm chi phí để thực hiện công tác KCB và điều trị cho ngườibệnh có thẻ BHYT. Trên cơ sở kí hợp đồng với cơ quan BHXH, cơ sở KCBđược trích trước để mua sắm thuốc và các trang thiết bị y tế khác.- Trên cơ sở kí hợp đồng với cơ quan BHXH, các cơ sở KCB có thểthực hiện nhiệm vụ quan trọng của mình về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻnhân dân thông qua BHYT.- Thực hiện chính sách Đảng và Nhà nước giao cho tốt nhất với vai tròlà ngành nòng cốt về chuyên môn kĩ thuật trong chăm sóc sức khoẻ. Hơn nữâcó thêm nhiều điều kiện nâng cao tay nghề cho cán bộ y bác sĩ, tạo điều kiênnâng cao đời sống cán bộ y tế.c. Cơ quan BHXH.c.1. Trách nhiệm.- Cấp phát thẻ BHYT đúng đối tượng, đúng thời hạn.- Hướng dẫn người có thẻ BHYT lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu.- Kí hợp đồng và phối hợp thực hiện tốt hợp đồng với các cơ sở KCBhợp pháp để KCB cho người có thẻ BHYT. Đồng thời hướng dẫn cơ sở KCBthực hiện ghi chép thống kê, kiểm tra các giấy tờ cần thiết mà người có thẻBHYT cần xuất trình khi đến KCB.- Từ chối thanh toán chi phí KCB không đúng qui định của Điều lệBHYT và Thông tư hướng dẫn tai thời điểm thực hiện.- Thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán chi phí KCB của người có thẻBHYT với cơ sở KCB kịp thời, đúng qui định, đúng thời hạn. Hướng dẫn vàthanh toán trực tiếp cho người bệnh có thẻb1 tại cơ quan BHXH.- Cơ quan BHXH cấp tỉnh định kỳ hàng tháng, quý củ trì phối hợp vớisở Y tế tổng hợp, đánh giá tình hình sử dụng quỹ KCB tại dịa phương và việcđảm bảo quyền lợi của người có thẻ BHYT nói chung khi đi KCB tai các cơ Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 23

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

sở KCB trên địa bàn để báo cáo về BHXH Việt Nam và Bộ y tế xem xét, giảiquyết.- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công táctuyên truyền, thông tin phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau về BHYTnói chung và BHYT tự nguyện nói riêng. c.2. Quyền lợi- Thực hiện tốt BHYT tự nguyện nói riêng và BHYT nói chung là thựchiện tốt một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chính sách chămsóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. - Thực hiện BHYT tự nguyện là đảm bảo cho người bệnh được chămsóc y tế, cơ sở KCB được thực hiện vai trò của mình trong nhiệm vụ chămsóc sức khoẻ. Cơ quan BHXH là cầu nối quan trọng đảm bảo quyền lợi chocác bên liên quan trong thực hiện BHYT tự nguyện.1.4.7. BHYT tự nguyện và các loại hình bảo hiểm con người thương mại khác do doanh nghiệp thực hiện.a. Đặc điểm chung.BHYT tự nguyện và các loại hình bảo hiểm con người khác về nguyêntắc đều hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông. Thực vậy, sự ra đời kháchquan và cần thiết của bảo hiểm là trong khi con người có thể gặp phải nhữngrủi ro bất ngờ với bất kì ai, tại thời điểm nào mà họ không biết trước. Bảohiểm chính là một trong những biện pháp đối phó được lựa chọn từ rất lâu, vàbảo hiểm ngày càng phát triển là minh chứng rõ nhất cho sự lựa chọn pháttriển này. Với số đông người tham gia bảo hiểm, đóng góp một khoản phí,thành lập một quỹ chung, và quỹ đó sẽ được sử dụng cho trường hợp ngườiđóng góp không may gặp rủi ro mà họ đã qui ước, thoả thuận trước.Hai loại hình bảo hiểm này đều dựa trên cơ sở tự nguyện của ngườitham gia. Vì vậy thoả thuận, hoặc đưâ ra các qui định thống nhất về giá trị, Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 24

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

phạm vi bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, chi trả bảo hiểm, … là rất quantrọng. Đồng thời vì là tự nguyện từ phía người tham gia bảo hiểm nên cầnphải giúp mọi người hiểu và tiếp cận dễ nhất với với các loại hình bảo hiểmnày. Sức khoẻ và tính mạng của mỗi con người là tài sản vô giá và là đốitượng bảo hiểm của hai loại hình bảo hiểm này. Vì thế khi tham gia mộttrong hai loại hình bảo hiểm này cần phải có những qui định, thoả thuận cụthể liên quan chủ yếu đến đối tượng bảo hiểm và giá trị chi trả trong cáctrường hợp được bảo hiểm. Một trong những mục đích chung của hai loạihình bảo hiểm này là nhằm bù đắp một phần chi phí cho chăm sóc sức khoẻcủa người tham gia trong trường hợp gặp rủi ro được bảo hiểm. b. Điểm khác nhauVề mục tiêu: BHYT tự nguyện là một chính sách của Nhà nước nênmục tiêu của BHYT tự nguyện là chăm sóc, nâng cao sức khoẻ cho cộngđồng. Còn các nghiệp vụ bảo hiểm con người do các tổ chức thương mại thựchiện họ chủ yếu là kinh doanh nhằm có lợi nhuận, giúp tổ chức, doanhnghiệp của họ tồn tại và phát triển. Tuy có sự khác nhau về mục tiêu của từngloại hình, nhưng để giảm bớt những gánh nặng về kinh tế khi gặp rủi ro vớisức khoẻ, thì cả hai đều là biện pháp chia sẻ tốt cho mỗi người về chăm sócsức khoẻ nói chung. Hai loại hình bảo hiểm không mâu thuẫn nhau, chúng bổsung, hố trợ nhau, và đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc con người ngày càngcao trong điều kiện kinh tế, xã hội phát triển.Về đối tượng tham gia: tuy đối tượng bảo hiểm hai loại hình có điểmchung, nhưng bảo hiểm con người do doanh nghiệp thương mại tổ chức cóđối tượng là tất cả những ai có nhu cầu bảo hiểm sức khoẻ, tính mạng thoảmãn các điều kiện có thể bảo hiểm, trên cơ sở thoả thuận mức phí, phạm viđược bảo hiểm,… BHYT tự nguyện vì là chính sách xã hội nên có những đối Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp Bảo hiểm 45 A 25

Trích đoạn Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của BHXH huyện Súc Sơn. Hoạt động BHYT huyện Súc Sơn Cỏc văn bản qui định và hướng dẫn thực hiện BHYT học sinh, Kết quả thực hiện BHYT học sinh, sinh viờn

Page 3

Video liên quan

Chủ Đề