Methimazole được chỉ định trong trường hợp

Thuốc Methimazole có thành phần chính là Thiamazol

Thiamazol là một thuốc kháng giáp tổng hợp, dẫn chất thioimidazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách làm thay đổi phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosin của phân tử thyroglobulin và phản ứng cặp đôi phân tử iodotyrosin thành iodothyronin.

Ngoài ra, thiamazol còn ức chế enzym peroxydase của tuyến giáp dẫn đến ngăn cản sự oxy hóa iodid và iodtyrosin thành dạng có hoạt tính. Thiamazol không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon tuyến giáp, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon tuyến giáp đưa từ ngoài vào.

Thiamazol không chữa được nguyên nhân gây ra cường giáp và thường không được dùng kéo dài để điều trị cường giáp. Nếu dùng thiamazol liều quá cao và thời gian dùng quá dài dễ gây thiểu năng giáp. Nồng độ hormon tuyến giáp giảm làm cho tuyến yên tăng tiết TSH [thyreo-stimulating hormone]. TSH kích thích lại sự phát triển tuyến giáp, có thể gây ra bướu giáp. 

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 10mg 

Mỗi 1 viên chứa

  • Thiamazol 10 mg
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc Methimazole 10 mg: 200.000 VNĐ/ hộp 100 viên. 

Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới hàm lượng 5mg/ 20mg 

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Methimzole được dùng trong điều trị triệu chứng của cường giáp

Thiamazol hoạt động bằng cách ngăn chặn các tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormon tuyến giáp. Thuốc Methimazole được chỉ định dùng để điều trị: 

  • Triệu chứng nhiễm độc giáp [kể cả bệnh Graves-Basedow].
  • Trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp để đề phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra.
  • Bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ [131I].
  • Cơn nhiễm độc giáp [nhưng propylthiouracil thường được chỉ định hơn] trước khi dùng muối iod. Thường dùng đồng thời với một thuốc chẹn beta giao cảm như propranolol, đặc biệt khi có các triệu chứng tim mạch [ví dụ nhịp tim nhanh]. 

Chống chỉ định 

Thuốc chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Người suy gan nặng không nên dùng Methimazole.
  • Người đang có các bệnh nặng về máu [suy tủy, mất bạch cầu hạt].
  • Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. 

Liều lượng và cách sử dụng

Cách sử dụng

Thuốc dùng đường uống. Liều hàng ngày thường được chia đều làm 3 lần, uống cách nhau 8 giờ. Có thể uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, hiệu quả có thể kém, nhưng ở một số người, tác dụng không mong muốn ít hơn và người bệnh dễ chấp nhận hơn.

Phải ngừng thiamazol 2 – 4 ngày trước khi dùng liệu pháp iod phóng xạ để tránh ảnh hưởng đến liệu pháp này. Nếu cần có thể tiếp tục cho lại thiamazol 3 – 7 ngày sau, cho tới khi liệu pháp iod phóng xạ phát huy tác dụng.

Thời gian dùng thuốc để đạt được bệnh thoái lui phải lâu dài, thường dao động từ 6 tháng đến 1 – 2 năm. Thuốc không chữa khỏi nguyên nhân gây cường giáp.

Liều lượng

Người lớn

Liều ban đầu:

  • Cường giáp nhẹ: Uống ngày 15 mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
  • Cường giáp vừa: Uống ngày 30 - 40 mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
  • Cường giáp nặng: Uống ngày 60 mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.

Liều duy trì: Uống ngày 5 - 15 mg, chia làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.

  • Triệu chứng cường giáp thường đỡ trong vòng 1 - 3 tuần và hết trong vòng 1 - 2 tháng khi dùng liều ban đầu. Khi đã đạt được tình trạng bình giáp, giảm liều dần tới liều duy trì [ngày 5 - 15 mg].
  • Do nguy cơ cao bị mất bạch cầu hạt với liều lớn 40 mg mỗi ngày, nên dùng liều thấp hơn 30 mg/ngày mỗi khi có thể.
  • Cơn nhiễm độc giáp:
  • Uống 15 - 20 mg, cứ 4 giờ một lần trong ngày đầu, kèm theo các biện pháp điều trị khác.
  • Liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.

Trẻ em

  • Cường giáp:
  • Liều ban đầu: Uống ngày 0,4 mg/kg [400 microgam/ kg], chia đều làm 3 lần.
  • Liều duy trì: Uống ngày 0,2 mg/kg [200 microgam/kg] chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ. 

Tác dụng phụ 

Sau khi dùng Methimazole bạn có thể gặp tình trạng nhức đầu, chóng mặt

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng thiamazole và đi viện ngay nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Sốt, ớn lạnh, đau họng, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm
  • Dễ bầm tím hoặc chảy máu, yếu bất thường
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân
  • Da rộp nặng, bong tróc và phát ban đỏ
  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da hoặc mắt.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Lưu ý

Trước khi dùng thuốc Methimazole bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bạn dùng thuốc này cho người suy gan, suy thận.
  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. 

Lái xe và vận hành máy móc

Methimazole có thể gây tình trạng đau đầu, chóng mặt.

Do đó nên thận trọng với đối tượng này. 

Phụ nữ mang thai

Thiamazol đi qua nhau thai, nên có thể gây hại cho thai nhi [bướu cổ, giảm năng giáp, một số dị tật bẩm sinh], nhưng nguy cơ thực sự thường thấp, đặc biệt khi dùng liều thấp.

Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ giữa điều trị và không điều trị. Trong trường hợp phải điều trị, propylthiouracil thường được chọn dùng hơn, vì thuốc qua nhau thai ít hơn thiamazol.

Khi dùng thiamazol, phải dùng liều thấp nhất có hiệu lực để duy trì chức năng giáp của người mẹ ở mức cao trong giới hạn bình thường của người mang thai bình thường, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ. 

Phụ nữ đang cho con bú: 

Thiamazol vào được sữa mẹ, gây tai biến cho trẻ. Nồng độ thuốc trong huyết tương và sữa mẹ gần bằng nhau. Vì vậy, không cho con bú khi mẹ dùng thiamazol. 

Tương tác thuốc

Thuốc

  • Aminophylin/oxtriphylin/theophylin: Khi cường giáp, sự chuyển hóa các thuốc này tăng. Dùng thiamazol, nếu tuyến giáp trở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này.
  • Amiodaron, iodoglycerol, iod hoặc kali iodid: Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với thiamazol, vì vậy, phải dùng liều thiamazol tăng [amiodaron có 37% iod].
  • Thuốc chống đông dẫn chất coumarin hoặc indandion: Thiamazol có thể làm giảm prothrombin huyết, nên tác dụng của các thuốc chống đông uống tăng lên. Do đó, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin.
  • Thuốc chẹn beta, glycosid tim: Cường giáp làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc chẹn beta hoặc glycosid tim, cần giảm liều các thuốc này khi tuyến giáp người bệnh trở về bình thường do dùng thiamazol.
  • Muối iod phóng xạ 131I: Thiamazol làm giảm thu nạp 131I vào tuyến giáp. Nếu ngừng thiamazol đột ngột, thì sau khoảng 5 ngày, sự thu nạp 131I sẽ tăng trở lại. 

Thức ăn, rượu bia, thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Mất bạch cầu hạt [các tế bào bạch bầu rất thấp]
  • Thiếu máu bất sản [tế bào hồng cầu rất thấp]
  • Vấn đề về máu hoặc tủy xương
  • Giảm bạch cầu [tế bào bạch cầu thấp]
  • Giảm tiểu cầu [giảm tiểu cầu trong máu]

Bảo quản

  • Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng trong nhà. 
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. 
  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng. 
  • Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì. 

Làm gì khi sử dụng thuốc quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều

  • Dùng quá liều thiamazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như phần tác dụng không mong muốn đã nêu, nhưng mức độ nặng hơn. Biểu hiện thường thấy là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù, giảm các huyết cầu.
  • Nhưng nghiêm trọng nhất là suy tủy, mất bạch cầu hạt. Trong một số trường hợp quá liều thiamizol có thể gặp: Viêm da tróc vảy, viêm gan, kích thích thần kinh hoặc trầm cảm.

Cách xử lý khi quá liều

  • Nếu vừa mới uống thuốc quá liều, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, lên cơn co giật hoặc không có phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản có bóng căng để tránh hít phải các chất chứa trong dạ dày.
  • Cần chăm sóc y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng. 

Xử trí khi quên liều

Nếu bạn quên dùng 1 liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp theo kế hoạch. Không uống gấp đôi liều quy định. 

Xem thêm

Thuốc Xarelto 2,5mg thường được dùng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu. Vậy thuốc Xarelto được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để webykhoa.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thuốc Xarelto thường được dùng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu. Vậy thuốc Xarelto được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để webykhoa.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thuốc Xarelto thường được dùng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu. Vậy thuốc Xarelto được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để webykhoa.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video liên quan

Chủ Đề