Lệnh chuyển Nợ là gì

Tại NHCT Đồng Tháp trong ngày 28/9/X phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:

  1. Nhận từ NHCT Tiền Giang
    1. Lệnh chuyển tiền Nợ kèm UNT số tiền 40.000.000 đòi tiền Cty A
    2. Lệnh chuyển Có kèm UNC số tiền 150.000.000đ chuyển tiền cho Cty Hài An
    3. Lệnh chuyển Nợ kèm séc bảo chi do Cty A mua hàng ngày 26/9/x, số tiền 30.000.000đ. Tờ séc này trước đây được ký quỹ 100%
    4. ac giúp e vs ạ, e không hiểu về mấy lệnh chuyển này, không biết là phục vụ cho bên mua hay bên bán

e định khoản như sau: a c xem giúp e 1.no tk 4211[ cty a] có tk 5111 2. no tk 5112 có tk 4211[ cty hải an] 3. no tk 4271

có tk 5212

Ngân hàng nhận LCN phục vụ cho bên mua, chuyển LCN phục vụ bên bán.
Ngân hàng nhận LCC phục vụ bên bán, chuyển LCC phục vụ bê

[4] Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua ghi Nợvà báo Nợ cho người mua[5] Đồng thời gửi thông báo chấp nhận Lệnh chuyển Nợ choTCCƯDVTT phục vụ người bán.[6] Căn cứ vào thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” nhận được,TCCUDVTT phục vụ người bán báo Có cho người bán.+ Quy trình kế toán:•Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán:Giai đoạn nhận thu hộ:Nhận giấy nhờ thu từ khách hàng, kế toán thực hiện kiểm soát tính chấthợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm soát hợp đồng ủy quyền chuyển Nợ, nếuđủ điều kiện sẽ lập và gửi Lệnh chuyển Nợ tới TCCƯDVTT phục vụ ngườimua để đòi tiền [tuy nhiên chưa trả tiền - ghi Có - ngay cho người bán màhạch toán vào tài khoản các khoản chờ thanh toán khác]:Nợ TK thanh toán vốn thích hợpCó TK Các khoản chờ thanh toán khác/người bánGiai đoạn thanh toán UNT:Khi nhận được thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” từTCCƯDVTT đến sẽ trả tiền cho người bán ngay:Nợ TK Các khoản chờ thanh toán khác/người bánCó TK tiền gửi thanh toán/người bán•Tại TCCƯDVTT phục vụ người mua:Khi nhận được Lệnh chuyển Nợ, thực hiện kiểm soát Lệnh, kiểm tra sốdư tài khoản người mua:159 Nếu bên mua đủ khả năng thanh toán sẽ trích ngay TKTG của ngườimua ghi:Nợ TK tiền gửi thanh toán/người muaCó TK thanh toán vốn giữa các NHNếu người mua không đủ khả năng thanh toán: Xử lý như trường hợpUNT không có ủy quyền chuyển Nợ quá hạn.2.2.4. Kế toán hình thức thanh toán bằng thư tín dụng2.2.4.1Tổng quan về thư tín dụng- Khái niệm: Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện đượcngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán [ngườixin mở TTD] theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụngdịch vụ thanh toán để:+ Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh củangười thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điềukiện của TTD+ Chấp nhận trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theolệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khinhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán củaTTD- Đặc điểm:+ TTD dùng trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trên cơ sở HĐKT đãký kết và trong trường hợp giữa người mua và người bán không tín nhiệm lẫnnhau,+ Thường áp dụng khi bên bán hoặc bên mua giao dịch không thườngxuyên, không biết nhau hoặc giao dịch lần đầu, hoặc do yêu cầu của bên bánđòi hỏi bên mua đảm bảo cho khả năng thanh toán chắc chắn.160 - Phạm vi thanh toán:TTD dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng kinh tếđã ký kết giữa người mua và người bán mở tài khoản ở hai ngân hàng cùng hệthống. Trường hợp thanh toán ra khác hệ thống thì tại địa bàn của ngân hàngphục vụ người bán phải có một ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng phụcvụ người mua tham gia thanh toán bù trừ.- Điều kiện thanh toán:+ TTD chỉ thanh toán một lần và cho một người bán. Trường hợp thanhtoán không hết thì phải hoàn lại số tiền mở TTD cho người mua.+ Thời hạn hiệu lực: 3 tháng kể từ ngày ngân hàng phục vụ người muamở TTD đến ngày người bán nộp chứng từ thanh toán vào ngân hàng.+ Thanh toán TTD nội địa đòi hỏi người mua phải lưu ký 100% giá trịthư tín dụng tại NH.2.2.4.2a.Quy trình kế toán thanh toán thư tín dụngThanh toán thư tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổchức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống- Quy trình thanh toán:Ngêi mua[5] Giao hàng hoá , dịch vụ[1][4][6]Ngêi b¸n[2][8]Xin mởThông báo Nộp BáoNHngêiTTDNợmuađã mở c.từ Có[NH më TTD]BáoNH TTD b¸nngêi[NH th«ng b¸oTTD][3] Gửi TTD đã mở161 [7] Gửi Lệnh chuyển Nợ[1]Người mua gửi giấy xin mở thư tín dụng tới ngân hàng[2]Sau khi hạch toán mở TTD, ngân hàng gửi báo nợ cho người mua[3]Ngân hàng phục vụ chuyển TTD đã mở sang ngân hàng phục vụngười bán[4]Ngân hàng phục vụ người bán thông báo TTD đã mở cho người bán[5]Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua theo TTD đã mở[6]Sau khi giao hàng người bán lập bảng kê thanh toán TTD gửi tới NHphục vụ mình đề nghị thanh toán[7]Ngân hàng phục vụ người bán chuyển Lệnh chuyển Nợ về thanh toánTTD sang ngân hàng phục vụ người mua[8]Ngân hàng gửi báo Có cho người bán.- Quy trình kế toán:+ Tại ngân hàng phục vụ bên mua•Giai đoạn mở thư tín dụng:Sau khi hoàn thành ký kết hợp đồng kinh tế người mua lập giấy xin mởTTD gửi ngân hàng phục vụ mình để trích TK tiền gửi hoặc vay ngân hàngtheo số tiền của TTD lưu ký vào tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD.Thanh toán viên giữ tài khoản của người mua kiểm soát chứng từ. NếuTTD thoả mãn tất cả các điều kiện về thanh toán TTD thì kế toán làm thủ tụcmở TTD cho khách hàng, tính, ghi ký hiệu mật và ký xác nhận lên thư tíndụng rồi chuyển TTD đã mở sang ngân hàng phục vụ người bán; đồng thờihạch toán:Nợ: TK tiền gửi hoặc TK cho vay của người mua [KH xin mởTTD]162 Có: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD•Giai đoạn thanh toán thư tín dụng:Khi nhận được Lệnh chuyển Nợ thanh toán TTD từ NH người bánchuyển đến, Kế toán thực hiện kiểm soát Lệnh và hạch toán:Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD của KH xin mở TTDCó: TK thanh toán vốn thích hợpNếu sau khi thanh toán TTD, số tiền lưu ký để đảm bảo thanh toánTTD còn thừa, ngân hàng phải làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đó vào tàikhoản tiền gửi cho khách hàng. Kế toán ghi:Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD của KH xin mở TTDCó: TK tiền gửi thanh toán của KH xin mở TTD+ Tại ngân hàng phục vụ người bán•Giai đoạn thông báo thư tín dụng:Ngân hàng phục vụ người bán nhận được TTD đã mở từ ngân hàngphục vụ người mua chuyển đến sẽ kiểm soát lại chứng từ, giải mã ký hiệumật, kiểm soát chữ ký... Nếu hợp pháp, hợp lệ ghi Nhập sổ theo dõi “thư tíndụng đến”, đồng thời thông báo TTD đã mở cho người bán để người bán giaohàng cho người mua theo hợp đồng kinh tế và phù hợp với các điều kiện đãnêu trong TTD.•Giai đoạn thanh toán thư tín dụng:Sau khi hoàn thành giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua trong phạmvi số tiền của TTD đã mở người bán lập Bảng kê thanh toán TTD kèm hoáđơn bán hàng gửi ngân hàng phục vụ mình để đề nghị thanh toán TTD.Nhận chứng từ thanh toán TTD do người bán nộp vào kế toán kiểmsoát chứng từ nếu không có gì sai sót thì trả lại hoá đơn giao hàng cho người163 bán. Căn cứ vào bảng kê ghi Xuất sổ theo dõi “thư tín dụng đến”; đồng thờihạch toán nội bảng:Nợ TK chuyển tiền đi hay TK điều chuyển vốn.Có TK tiền gửi thanh toán của người bánb.Thanh toán thư tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổchức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thốngTrường hợp thanh toán thư tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoảntại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có sự tham gia của một tổchức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian với điều kiện tổ chức cung ứngdịch vụ thanh toán trung gian phải cùng địa bàn với tổ chức cung ứng dịch vụthanh toán thông báo thư tín dụng và cùng hệ thống với tổ chức cung ứng dịchvụ thanh toán mở thư tín dụng. TCCƯDVTT trung gian sẽ làm nhiệm vụkiểm soát TTD, giải mã ký hiệu mật của TTD, thông báo TTD trực tiếp chongười bán [hoặc qua TCCƯDVTT phục vụ người bán]. Khi nhận được bảngkê chứng từ thanh toán TTD từ người bán [hoặc từ TCCƯDVTT phục vụngười bán] sẽ thực hiện thanh toán với TCCƯDVTT mở TTD qua thanh toánvốn cùng hệ thống và thanh toán cho TCCƯDVTT phục vụ người mua quathanh toán bù trừ cùng địa bàn.2.2.5. Kế toán thanh toán thẻ thanh toán nội địa [thẻ ngân hàng]2.2.5.1Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng- Khái niệm thẻ: thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán khôngdùng tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sửdụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNThay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máyrút tiền tự động ATM.- Đặc điểm cấu tạo của thẻ:+ Mặt trước của thẻ gồm:164 •Nhãn hiệu thương mại của thẻ•Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ•Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi+ Mặt sau thẻ gồm:•Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thốngnhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.•Ô chữ ký dành cho chủ thẻ- Phân loại thẻ:+ Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 dải băng từchứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ.Thẻ điện tử có bộ vi xử lý Chip [thẻ thông minh]: là thế hệ mới nhấtcủa thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắnvào thẻ “Chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thôngminh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “Chíp” điện tử khác nhau.Thông thường, một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thếcho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả chíp điệntử và băng từ. Thẻ thông minh gắn chíp xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữcác thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích lũy đồng thời lưu giữ số liệu vềnhững lần giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ [ĐVCNT]. Tính năng vượt trộinày của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và cáctrung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin củachủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây được thựchiện ngay tại ĐVCNT.+ Phân loại theo tính chất thanh toán [nội dung kinh tế] của thẻ:165 Thẻ ghi nợ [Debit Card] – Thẻ loại A: là loại thẻ có quan hệ trực tiếpvà gắn với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này,chủ thẻ phải có tài khoản hoạt động thường xuyên tại ngân hàng. Loại thẻ nàykhi rút tiền tại các máy rút tiền tự động [ATM] hay mua hàng hoá dịch vụ tạicác đơn vị chấp nhận thẻ [ĐVCNT], giá trị những giao dịch sẽ được trừ ngaylập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Như vậy, người sử dụng thẻ này không phảilưu ký tiền vào TK đảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ để thanh toán là số dưTKTG của chủ sở hữu thẻ tại NH và hạn mức thanh toán tối đa của thẻ do NHquy định.Trong số các loại thẻ ghi nợ, thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên, nócho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng từmáy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tạimáy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rúttiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo... Hệ thống máy ATM hiện đạicòn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM.Tuy nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản củamình từ những máy rút tiền tự động. Đây là một hạn chế bởi tài khoản cánhân chưa được tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại cácĐVCNT.Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhậpmã số cá nhân PIN, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại cácmáy rút tiền tự động 24/24h một ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này cónghĩa là nhiều giao dịch được thực hiện ngoài giờ làm việc của ngân hàng vàcác ngày nghỉ.Thẻ trả trước [Prepaid Card] – Thẻ loại B: Đây là loại thẻ mới đượcphát triển trên thế giới, khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục pháthành thẻ theo yêu cầu của ngân hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ,166 chứng minh tài chính..., họ chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ đượcngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của loạithẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ này chỉ đượcgiới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời gian nhấtđịnh tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ không có tínhchất tuần hoàn.Thẻ tín dụng [Credit Card] – Thẻ loại C: Đây là loại thẻ được sử dụngphổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quyđịnh không phải trả lãi [nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn]để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tíndụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép người sửdụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ đượcdùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngânhàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khácnhau. Thời gian này chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số tiền phát sinh.Nếu hết thời gian miễn lãi này mà toàn bộ số tiền phát sinh chưa được thanhtoán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khitoàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng củachủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây còn gọi là tính chất “tuần hoàn”[revolving] của thẻ tín dụng.Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hànhthẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả củatừng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợpnhiều thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵncó đối với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội... của khách hàng. Do đó, mỗikhách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau.167 - Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻHoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự thamgia chặt chẽ của 4 chủ thể là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toánthẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ [ĐVCNT]. Từng chủ thể đóng vai tròquan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanhtoán hiện đại của thẻ ngân hàng.+ Ngân hàng phát hànhNgân hàng phát hành là ngân hàng thực hiện việc:•Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính khách hàng;•Phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả thẩm định đạt yêu cầu;•Tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán với chủ thẻ;Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý vớibên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trongviệc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tậndụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thịtrường và những ưu việt về vị trí địa lý; tuy nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tàichính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là ngân hàng pháthành. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành đượcgọi là ngân hàng phát hành đại lý [ngân hàng đại lý]. Các ngân hàng nàykhông tham gia toàn bộ vào quá trình phát hành thẻ mà chủ yếu có nhiệm vụphân phát các tờ rơi tại hệ thống chi nhánh của mình và nhận những đơn xinphát hành thẻ của khách hàng và trong một số trường hợp tham gia vào quátrình thẩm định khả năng tài chính của khách hàng dựa trên kinh nghiệm vàmối quan hệ sẵn có. Ngân hàng phát hành là tổ chức thực hiện các công việccòn lại như quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng, ký kết hợp đồng vàin thẻ.168 Để phục vụ việc phát hành thẻ, các ngân hàng phải đầu tư lớn vào trangthiết bị bởi công tác phát hành đòi hỏi những công nghệ hiện đại. Trong đó,ngân hàng phát hành phải trang bị hệ thống in thẻ, hệ thống quản lý và cậpnhật dữ liệu liên quan tới chủ thẻ và tình hình chi tiêu của chủ thẻ... Chính vìvậy, thông thường, để trở thành ngân hàng phát hành thẻ, ngoài uy tín, nhữngngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nói chung phải đáp ứng đượcnhững yêu cầu nhất định về khả năng tài chính, đầu tư công nghệ và chấtxám.+ Chủ thẻChủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền [nếu là thẻ do côngty ủy quyền sử dụng] được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ vàsử dụng thẻ theo những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết với ngân hàngphát hành.Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính thường có thể phát hành thêm một thẻphụ. Như vậy, phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuynhiên, chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủthẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưngchủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngânhàng.Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại cácđơn vị chấp nhận thẻ [ĐVCNT], ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt thuộchệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rúttiền tự động ATM. Trong trường hợp thẻ tín dụng, sau một khoảng thời giannhất định tùy theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhậnđược sao kê [statement] là bản thông báo số tiền mà chủ thẻ phải thanh toánvới ngân hàng và thời điểm thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu169

Video liên quan

Chủ Đề