Kiểm tra cách điện cho máy biến giữa dây quấn và lõi thép với giá trị điện trở đo nào là đạt yêu cầu

Đo điện trở cách điện máy biến áp sẽ giúp chúng ta kiểm tra khả năng ngăn cách điện, phát hiện và khắc phục sự cố điện năng kịp thời cho máy biến áp, nhờ đó đảm bảo an toàn cho người sử dụng và thiết bị. Cùng tìm hiểu về cách đo điện trở cách điện máy biến áp trong bài viết dưới đây.

Máy biến áp là gì?

Máy biến áp [hay còn gọi là máy biến thế] là thiết bị điện từ tĩnh, sử dụng cảm ứng điện từ để truyền đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện. Cấu tạo của máy biến áp cơ bản gồm có một cuộn dây sơ cấp và một hay nhiều cuộn dây thứ cấp được liên kết với nhau qua trường điện từ.

Máy biến áp

Thiết bị điện này thường được sử dụng rộng rãi tại các công xưởng, khu công nghiệp, nhà máy,... để truyền tải - phân phối điện năng, nối mạch chỉnh lưu, làm nguồn cấp cho thiết bị điện,...

Và để đảm bảo an toàn cho người dùng khi sử dụng cũng như tuổi thọ cho máy biến áp, người ta thường sử dụng máy đo điện trở cách điện để kiểm tra cách điện của máy biến áp.

Ứng dụng của máy biến áp

Máy biến áp có thể chuyển đổi hiệu điện thế đúng theo giá trị mà người dùng mong muốn. Nó thường được sử dụng để tăng điện áp từ máy phát điện lên đường dây tải điện để đi xa hơn đồng thời giảm điện áp ở cuối đường dây để cung cấp cho tải. Bên cạnh đó, thiết bị này cũng được ứng dụng phổ biến trong các lò điện, máy hàn điện, máy thử nghiệm, đo lường hay làm nguồn điện cho các thiết bị điện tử.

Máy biến áp có thể chuyển đổi hiệu điện thế theo giá trị mong muốn

Trên thị trường hiện nay, máy biến áp có 2 loại đặc trưng nhất là máy biến áp 1 pha và máy biến áp 3 pha. Ứng dụng của 2 loại này có phần khác nhau.

  • Máy biến áp 1 pha thường được sử dụng cho hệ thống điện dân sinh, có công dụng chính là dùng để tăng/giảm [biến đổi điện áp xoay chiều] điện áp từ nguồn điện và phân phối, truyền tải đến các nguồn phát làm ổn định hệ thống mạng lưới điện trong gia đình.

  • Máy biến áp 3 pha có tác dụng truyền tải năng lượng hoặc biến đổi hệ thống điện xoay chiều ở mức điện áp này sang mức điện áp khác. Hay hiểu đơn giản là sử dụng cảm ứng điện từ để truyền tải năng lượng, tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện.

Tác dụng của việc đo điện trở cách điện máy biến áp

Đo điện trở cách điện máy biến áp là công việc đòi hỏi tính định kỳ và cần phải thực hiện thường xuyên nhằm kiểm tra, đánh giá tình trạng ngăn cách điện của máy biến áp cũng như phát hiện sớm các sự cố có thể xảy ra để khắc phục kịp thời. 

Điều này sẽ giúp đảm bảo an toàn cho người sử dụng cũng như độ bền của thiết bị, nhờ đó giúp các kỹ sư, kỹ thuật viên, thợ điện yên tâm thực hiện các thực nghiệm, kiểm tra các hạng mục còn lại.

Đo điện trở cách điện máy biến áp đảm bảo an toàn cho người dùng và thiết bị

Nhìn chung, việc kiểm tra cách điện cho máy biến áp nói chung và đo điện trở cách điện máy biến áp 3 pha, máy biến áp 1 pha nói riêng sẽ mang đến nhiều lợi ích, tiêu biểu có thể kể đến như:

  • Nhận biết sớm các vấn đề có thể phát sinh như chập cháy hay ngắn mạch khi kiểm tra tình trạng cách điện giữa các cuộn dây.

  • Đảm bảo không xảy ra tình trạng rò rỉ điện giữa các pha hoặc thân biến áp.

  • Xác định được hạng mục tiếp theo có cần tiếp tục triển khai hay không?

Xem thêm: Giá trị điện trở cách điện tiêu chuẩn bao nhiêu là đạt, an toàn?

Quy trình đo điện trở cách điện máy biến áp

Để đảm bảo tiêu chuẩn đo điện trở cách điện máy biến áp là tốt nhất, ngoài việc lựa chọn thiết bị đo điện trở cách điện chuyên dụng phù hợp thì trước khi tiến hành kiểm tra, bạn nên vệ sinh các bề mặt sức phía cao và phía hạn của máy biến áp bằng cồn để loại bỏ dòng rò trên bề mặt, đồng thời ngắt kết nối dòng điện từ máy biến áp và nối đất để đảm bảo kết quả kiểm tra có độ chính xác cao.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đồng hồ megomet hỗ trợ đo điện trở cách điện máy biến áp tuy nhiên, bạn nên lựa chọn sản phẩm của các thương hiệu uy tín như: đồng hồ đo điện trở cách điện Kyoritsu 3007A , Kyoritsu 3165 , Hioki IR4056-21, Kyoritsu 3005A,...

Sau đây là quy trình kiểm tra điện trở cách điện của máy biến áp, bao gồm 3 phần chính:

Kiểm tra điện trở cách điện giữa cuộn dây điện áp thấp với thân chính của máy biến áp

Bước 1: Sử dụng thử nghiệm Megger ở phía điện áp thấp [hình minh họa bên dưới]

Đo điện trở cách điện giữa cuộn dây điện áp thấp với thân chính của máy biến áp

Bước 2: Điều chỉnh đồng hồ đo điện trở cách điện về thang đo 1000V DC.

Bước 3: Quan sát và ghi lại kết quả đo điện trở cách điện hiển thị trên màn hình sau khi áp dụng 1 phút.

Bước 4: Tiến hành đo thử nghiệm giữa 1 pha khác và thân máy biến áp. Ví dụ: thân a &TR, thân b &TR, thân C & TR như các bước ở trên.

Bước 5: Đối chiếu kết quả đo được. Điện trở cách điện của máy biến áp mới phải lớn hơn Giga Ohm và máy biến áp cũ phải lớn hơn 300 Mega Ohm.

Tiến hành đo điện trở cách điện giữa cuộn dây điện áp thấp và cuộn dây điện áp cao

Bước 1: Điều chỉnh thang đo trên đồng hồ megomet về thang 2500 VDC.

Bước 2: Sau 1 phút áp dụng, đọc và ghi lại giá trị của điện trở cách điện hiển thị trên màn hình thiết bị.

Bước 3: Tiếp tục lặp lại thử nghiệm trên với các phase khác như A&a, A&b, A&c, A&n, B&b, B&c, B&n, C&n…

Kiểm tra điện trở cách điện giữa cuộn dây điện áp thấp và cuộn dây điện áp cao

Lưu ý: Điện trở cách điện ở tất cả các pha được đã được đề cập ở trên phải lớn hơn 1 Ohm.

Kiểm tra điện áp cách điện giữa cuộn dây cao áp và thân chính máy biến áp

Bước 1: Điều chỉnh đồng hồ đo cách điện megaohm về thang đo 5000 VDC.

Bước 2: Đọc và ghi chép lại kết quả của điện trở cách điện được trả về sau khi áp dụng 1 phút.

Bước 3: Tiến hành thử nghiệm tương tự như trên với các pha khác và thân máy biến áp. Ví dụ: Thân A&TR, thân B&TR, thân C&TR.

Bước 4: So sánh kết quả đo. Đảm bảo điện trở cách điện của máy biến áp phải lớn hơn 1 Giga Ohm và máy biến áp cũ phải lớn hơn 300 Mega Ohm.

Đo điện áp cách điện giữa cuộn dây cao áp và thân chính máy biến áp

Đo điện trở cách điện máy biến áp là công việc quan trọng mà bạn cần phải thực hiện thường xuyên. Hy vọng với những hướng dẫn ở trên, các bạn đã nắm được phương pháp kiểm tra điện trở cách điện cho máy biến áp đúng kỹ thuật, an toàn phục vụ cho công việc của mình.

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁNMôn học: Thử nghiệm thiết bị điện trên hệ thống điệnCâu 1:Trình bày phương pháp đo điện trở cách điện máy biến áp bằng đồng hồMegometro? Nêu những chú ý khi thực hiện phép đo?Đáp án:Đo điện trở cách điện bằng đồng hồ Megometro để xác định sơ bộ cách điện của các cuộndây với nhau và của các cuộn dây với lõi thép máy biến áp. Megometro tạo ra điện áp 1 chiềuđiện áp cao [đến 2500VDC] và dòng điện nhỏ [mA], trị số điện trở cách điện được tính bằngMΩ.1- Phương pháp đo:1- Dụng cụ đo:Các Megometro có điện áp 2500V, nên chọn giải đo lớn hơn 5000MΩ.2- Sơ đồ đo:Đo điện trở cách điện của mỗi cuộn dây trong điều kiện các cuộn dây còn lại nối vỏ[nối vỏ là nối với phần vỏ kim loại của thiết bị và phần vỏ này đã được nối đất ]. Trongtrường hợp cần xác định rõ hơn về tình trạng cụ thể của cách điện cần tiến hành đo thêmđiện trở cách điện giữa các đối tượng.Bảng sơ đồ đo đối với máy biến áp hai và ba cuộn dâyMáy biến áp hai cuộn dâySơ đồ bắt buộcC – [H + V]H – [C + V]Sơ đồ tham khảoC-HC-VH-VMáy biến áp ba cuộn dâyC – [T + H + V]T - [C + H + V]H - [C + T + V]C-TT-HH-CC-VT-VH-VTrong đó:C, T, H là các cuộn dây có điện áp định mức cao , trung , hạ áp ;V là vỏ máy .- là tách riêng+ là nối với3- Trình tự đo:- Chuẩn bị : nối vỏ tất cả các cuộn dây của máy biến áp.- Chuẩn bị sơ đồ đo: tách các cực của cuộn dây cần đo ra khỏi nối vỏ, tiến hành nối tắttất cả các cực của đối tượng đo.- Chuẩn bị máy đo: đấu đầu dây có ký hiệu nối đất vào phần vỏ máy, đầu dây đo có kýhiệu “ Line “được để cách ly [với vỏ, với đối tượng đo …]- Tiến hành đo: Khởi động máy đo, đưa đầu dây đo “ Line” tiếp xúc với đối tượng đo,đọc trị số trên máy đo ở các thời điểm 15 và 60 giây . Nhấc đầu dây đo ra khỏi đốitượng đo, tắt máy đo, tiếp địa [ vỏ ] đối tượng đo.4- Chú ý:+ Dây dùng để nối vỏ phải là dây đồng mềm, có tiết diện tối thiểu 4 mm2.+ Phải tiến hành nối dây với vỏ trước rồi mới nối lên các cực của máy biến áp+ Phải nối vỏ tất cả các cực của máy biến áp.+ Việc tiến hành tiếp vỏ cho đối tượng đo phải tiến hành đúng quy định: Phải sửdụng găng cách điện, tiếp đầu dây vào vỏ máy trước rồi mới tiếp vào đối tượngsau, thời gian duy trì tiếp vỏ đối tượng tối thiểu là 5 phút.+ Sau khi khởi động máy đo, trên đầu dây đo có điện áp cao của mêgôm , do vậytránh tiếp xúc với đầu đo trong suốt quá trình đo. Quá trình đo được tính từ khiđưa que đo tiếp xúc với đối tượng đo cho đến khi tiếp xong đối tượng đo với vỏtrên đối tượng đo có điện áp cao.+ Phải duy trì sự tiếp xúc luôn luôn tốt giữa đầu đo và đối tượng đo từ lúc đưađầu dây đo tiếp xúc với đối tượng đo cho đến khi nhấc đầu dây đo ra khỏi đốitượng đo . Việc tiếp xúc chập chờn chẳng những làm sai lệch kết quả đo mà cònlàm cho điện tích đã tích tụ trong đối tượng đo phóng ngược về máy đo gâyhỏng máy đo .+ Phải tuân thủ trình tự đo , đảm bảo từ lúc đưa đầu dây đo tiếp xúc với đối tượngđo cho đến khi nhấc đầu dây đo ra khỏi đối tượng đo luôn tồn tại điện áp từ máyđo cấp đến đầu dây đo . Việc cắt nguồn cung cấp của máy đo trong thời gian nàyhoặc việc đóng nguồn cung cấp cho máy đo sau khi đã đặt đầu dây đo tiếp xúcvới đối tượng đo đều gây ra nguy hiểm cho máy đo.5- Xử lý số liệu đo:Sau khi có số liệu R60” và R15”, quy đổi về nhiệt độ chuẩn, tính hệ số hấp thụ K =R60”/R15” so sánh các trị số này với tiêu chuẩn.Trong cùng một điều kiện nhiệt độ, điện trở cách điện đo được của máy biến áp khôngđược nhỏ hơn 70% giá trị điện trở cách điện đo được khi xuất xưởng hoặc của lần đo trướcđó. Sau khi đã quy chuẩn theo nhiệt độ chuẩn, trị số điện trở cách điện của máy biến ápkhông được nhỏ hơn giá trị quy định cho ở bảng “Giá trị nhỏ nhất cho phép của điện trởcách điện cuộn dây máy biến áp có điện áp đến 35 KV cuộn dây ngâm trong dầu”.Trong thực tế điện trở cách điện được đo trong những điều kiện khác với môi trườngtiêu chuẩn, để so sánh được phải quy đổi trị số điện trở cách điện đo được về nhiệt độ tiêuchuẩn. Nhiệt độ tiêu chuẩn là nhiệt độ mà tại đó nhà chế tạo đã tiến hành đo điện trở cáchđiện của đối tượng hoặc đó là nhiệt độ mà tại đó đã có tiêu chuẩn quy định giá trị tối thiểucủa điện trở cách điện máy biến áp phải đạt được.Câu 2:Trình bày phương pháp đo điện trở cuộn dây máy biến áp bằng cầu đo điện trở 1chiều?Nêu những chú ý khi thực hiện phép đo? Cách tính đổi kết quả đo khi thực hiện phépđo với cuộn dây máy biến áp đấu tam giác [∆]?Đáp án:Đo điện trở cuộn dây máy biến áp phải bằng cầu đo điện trở 1 chiều vì dòng điện 1 chiềucó tần số f = 0, cảm kháng XL = 2π.f.L = ∞ nên trị số đo được là thuần trở.Phương pháp:1] Dùng dụng cụ đo:−Cầu một chiều−Vônmét và Ampemét với giải đo phù hợp với trị số cần đo . Cấp chínhxác của các dụng cụ đo thường chọn là 0,5.−Hợp bộ đo.2] Sơ đồ đo: Đo điện trở của các pha của các cuộn dây máy biến áp ở tất cả các nấc phân áp.Đối với cuộn dây đấu sao - không có thể đo giữa các pha với trung tính, nghĩa là đo R ao,Rbo, Rco; hoặc đo giữa các pha với nhau Rab, Rbc, Rca.Đối với các cuộn dây đấu sao hoặc tam giác đo giữa các pha với nhau R ab, Rbc, Rca. Việcđo được tiến hành ở tất cả các nấc phân áp của mỗi cuộn dây.3] Trình tự đo:−Chuẩn bị đối tượng đo: nối vỏ tất cả các cuộn dây của máy biếnáp. Cần chú ý là tất cả các pha của mỗi cuộn được nối tắt với nhau. Thời gian tiếp đấtkhông dưới 5 phút.−Chuẩn bị sơ đồ đo: tách tất cả các nối tắt pha ở tất cả các phía,nối vỏ của tất cả các cuộn dây.−Chuẩn bị máy đo: Lựa chọn giới hạn đo và sơ đồ đo phù hợp+ Đối với cầu đơn [P333T ] nếu điện trở cần đo dưới 1Ω phải chọn sơ đồ 4 dây, nếuđiện trở cần đo lớn hơn 1Ω phải chọn sơ đồ 2 dây.+ Đối với phương pháp Vôn - Ampe, nếu tiến hành đo bằng Ampe mét và milivônmột chiều phải chú ý đến vị trí mắc Am pe mét và milivôn sao cho ảnh hưởng củachúng đến trị số điện trở cần đo là ít nhất.−Đấu dây vào đối tượng cần đo.−Tiến hành đo:+ Khởi động sơ đồ đo theo hướng dẫn của mỗi thiết bị đo.+ Đọc giá trị điện trở một chiều ở máy đo khi trị số này đã ổn định. Tùy loại thiết bịđo và dung lượng máy biến thế thời gian từ khi khởi động máy đo cho đến khi giátrị điện trở một chiều thể hiện trên máy đo ổn định là khác nhau.+ Cắt điện theo hướng dẫn của mỗi thiết bị đo,+ chuyển nấc phân áp máy biến áp [nếu có],+ Lặp lại quá trình đo ở nấc phân áp mới.Chú ý:+ Máy biến áp phải cách ly hoàn toàn với các thiết bị khác, kể cả cáp lực, chống sét...+ Trong quá trình đo không được để mạch dòng của thiết bị đo hở mạch hoặc tiếp xúcchập chờn dễ làm hỏng thiết bị đo.+ Không được nối tắt các cực của các pha của các cuộn dây không đo.+ Dây nối từ thiết bị đo đến máy biến áp phải là dây đồng mềm , tiết diện tối thiểu2,5mm2.+ Không tiếp xúc với các cực của máy biến áp trong quá trình đo và trước khi tiếnhành tiếp vỏ đối tượng đo.+ Sau khi đo xong một đối tượng, trước khi chuyển sang đối tượng khác phải chú ý cắtđiện và tiếp địa đối tượng trước khi tiếp xúc với đối tượng.+ Nên tiến hành phép đo trong điều kiện nhiệt độ của máy biến áp ổn định .+ Nên tiến hành chuyển nấc máy biến áp qua tất cả các nấc nhiều lần trước khi đo.Tính đổi kết quả đo khi thực hiện phép đo với cuộn dây máy biến áp đấu tam giác [∆]:Thông thường cuộn dây máy biến áp có các kiểu đấu sao không , sao , tam giác, zíc zắc ,với mỗi loại kiểu đấu dây đều phải quy về điện trở pha - không [cả theo nhiệt độ và phươngpháp đo ...] rồi mới so sánh với kết quả đo của nhà chế tạo hoặc lần đo trước.Với cuộn dây máy biến áp đấu tam giác [∆] sau khi đo xong ta quy đổi kết quả về điện trởpha theo công thức:[RAB + RAC - RBC][RAB + RBC – RAC]RAB' = RAB +RBC' = RBC +RCA' = RCA +2[ RBC + RAC - RAB ][RAB + RBC – RAC ][ RBC + RAC – RAB]2[ RAB + RAC – RBC ][RAB + RAC – RBC ][ RBC + RAC - RAB ]2[ RAB + RBC – RAC]sau khi đó tiếp tục quy đổi theo nhiệt độ và phương pháp đo, so sánh với kết quả đo của nhàchế tạo hoặc lần đo trước và các pha ở nấc tương ứng.Câu 3:Tổ đấu dây máy biến áp là gì? Trình bày phương pháp xác định cực tính của máybiến áp 3 pha bằng xung 1 chiều?Đáp án:Tổ đấu dây máy biến áp cho biết chiều quấn dây [thuận hoặc ngược chiều kim đồng hồ] vàcách đấu dây của cuộn dây 3 pha Y[sao], ∆ [tam giác], [sao zich zăc].Phương pháp xác định cực tính của máy biến áp 3 pha bằng xung 1 chiều: sử dụng phươngpháp xung một chiều tối giản với ba lần đo.Đấu nguồn + pin P vào B , đấu tắt Avà C rồi đấu vào - của nguồn pin qua nút ấn K. Khiđóng nút ấn K nếu kim gavanômét lệch về bên phải thì quy ước là +, lệch về bên trái quy ướclà - . Sau khi có được kết qủa so sánh với bảng mẫu để tìm tổ đấu dây.1- Đối với tổ đấu dây Sao - sao, tam giác - tam giác :abBPc++-+-ASơ đồ kiểm tra tổ đấu dây của nhóm Sao sao, tam giác - tam giácCKBảng mẫu nhóm tổ đấu dây Sao - sao , tam giác - tam giácCách đấugavanômét+ a , b+b , c+c , a TổKết quả+00 và 120+2+04+060+80+102- Đối với tổ đấu dây Sao - tam giác:ABPbcK++-+-aSơ đồ kiểm tra tổ đấu dây của nhómSao -tam giácCBảng mẫu nhóm tổ đấu dây Sao -tam giácCách đấugavanômét+ a , b+b , c+c , a TổKết quả+1++3+5++7+9++113- Đối với tổ đấu dây tam giác - Sao:bPKA+-B+-ca+-abSơ đồ kiểm tra tổ đấu dây củanhóm tam giác - saocCBảng mẫu nhóm tổ đấu dây tam giác - saoCách đấugavanômét+ A , B+B , C+C , A TổKết quả++1+3++5+7++9+11Câu 4:Trình bày phương pháp đo tỉ số biến ở các nấc phân áp của máy biến áp 3 pha với cáctổ đấu dây Y/Y, ∆/Y, Y/∆? Sai số và các nguyên nhân gây ra sai số của phép đo?Đáp án:Mục đích:Kiểm tra việc đấu đúng các đầu phân áp và cực tính của từng phần cuộn dây phân áp cũngnhư cuộn dây chính , tỷ số của vòng dây giữa các cuộn . Đo điện trở một chiều ở tất cả cácnấc phân áp vì kiểm tra tổ đấu dây và đo điện trở một chiều không phát hiện được việc mộtphần cuộn phân áp bị đấu ngược cực tính .Phương pháp:Đặt điện áp vào một phía của máy biến áp, đo điện áp ở các phía còn lại trong tình trạngmáy biến áp không tải, tức là hở mạchĐối với máy biến áp ba pha:Nếu có nguồn ba pha điều hòa [hình sin , ổn định , đối xứng ...] điều chỉnh được, ta đặtnguồn này vào phía điện áp cao của máy biến áp và đo điện áp tương ứng ở phía còn lại, tỷsố các điện áp này là tỷ số biến ở nấc phân áp hiện hành. Cần lưu ý là với loại máy biến ápcó bộ điều chỉnh điện áp riêng rẽ cho từng pha, phải đặt nấc điều chỉnh của cả 3 pha ở cùngmột vị trí. Phương pháp này dùng được cho tất cả các loại tổ đấu dây kể cả Y zíc zắc, songgặp khó khăn khi chọn thiết bị điều chỉnh điện áp và nguồn cung cấp.Nếu chỉ có nguồn một pha hình sin ổn định, điều chỉnh được có thể sử dụng phương phápđo một pha , song lúc này cần biết chính xác tổ đấu dây của máy biến áp. Nguyên tắc chunglà kích thích lần lượt từng cặpcác pha của máy biến áp và đoTđiện áp tại các cực thích hợp.ABATPha không được kích thích sẽđược đấu tắt. Mỗi tổ đấu dây có220VVVcách đấu tắt riêng. Sau khi đođược các điện áp tỷ số biến sẽbằng tỷ số điện áp đo được nhânvới hệ số tùy theo tổ đấu dây.Với các tổ đấu dây Y/Y việc đođược tiến hành bình thường vớitừng cặp cực và có thể khôngcần đấu tắt.Ví dụ:- với tổ đấu dây Y/Y -12, đưađiện áp vào các cực A và B, đoSơ đồ đo tỷ số biến máy biến áp có tổ đấucác điện áp UAB, Uab; làmdây Y/Y -12 bằng phương pháp một phatương tự với các cặp còn lại. Tỷsố biến bằng tỷ số điện áp giữa hai phía.- Với các tổ đấu dây Y/∆ hoặc ∆/Y khi kích thích cuộn dây ở hai trụ phải tìm cách nối tắtmột cuộn dây ở trụ còn lại , thường là nối tắt ở cuộn ∆.- Với các máy biến áp có tổ đấu dây Y/∆ , tỷ số biến bằng tỷ số điện áp nhân với hệ số √3/2. - Với các máy biến áp có tổ đấu dây ∆/Y , tỷ số biến bằng tỷ số điện áp nhân với hệ số 2/√3 .- Với các máy biến áp có tổ đấu dây Y/∆, khi kích thích cuộn dây ở hai trụ , trên mỗi cuộndây của một pha chỉ có điện áp bằng 1/2 điện áp kích thích U1. Điện áp này tương đương vớihệ điện áp ba pha có điện áp dây bằng U 1.√3/2 , còn ở phía thứ cấp, điện áp đo được là điệnáp dây. Tương tự như vậy đối với các máy biến áp có tổ đấu dây ∆/Y, điện áp đo phía ∆ làAC12điện áp dây , còn điện áp phía thứ cấp tương đương với hệ thống điện áp ba pha có điện ápdây bằng U2.√3/2 .Sai số của tỷ số biến đo được ở mỗi nấc so với giá trị của nhà chế tạo và các pha khác ở cùngnấc không được vượt quá 2% . Ở các máy biến áp có bộ điều áp dưới tải, sai số này khôngđược vượt quá trị số của một nấc phân áp. Ví dụ máy biến áp có điện áp điều chỉnh : 115KV±1,78% thí sai số cho phép của tỷ số biến so với nhà chế tạo và các pha khác ở cùng nấckhông vượt quá 1,78%Công thức tính sai số so với nhà chế tạo:ε =Kđo - KK 100 %Trong đó:K đo là tỷ số biến tính được từ các trị số điện áp của U1 và U2Tương tự tính sai số của tỷ số biến đo được ở mỗi nấc so với giá trị của các pha khác ở cùngnấc. Cần lưu ý rằng nếu đấu tắt sai hoặc đo sai cặp cực sẽ dẫn đến việc xác dịnh sai tỷ sốbiến máy biến áp. Thang đo các vôn mét được chọn sao cho chỉ số đo nằm trong khoảng từ2/3 thang đo trở lên.Bảng tóm tắt cách đấu tắt và công thức tính tỷ số biến- Sai số và các nguyên nhân gây sai số:+ Cấp chính xác của đồng hồ đo: phép đo có sai số tối thiểu bằng tổng sai số của cácđồng hồ đo điện áp hai phía. Nếu chọn cấp chính xác của đồng hồ đo hai phía là 0,5thì sai số phép đo tối thiểu bằng 1.+ Sơ đồ đo: nếu kích thích phía điện áp thấp và đo điện áp phía điện áp cao sẽ làm chomáy biến áp ở tình trạng có tải, làm giảm trị số điện áp đo được ở phía điện áp cao .Nếu đấu tắt sai hoặc đo sai cặp cực thì tỷ số biến cũng sai.- Sau khi tính được tỷ số biến của các pha đem so sánh với tỷ số biến ghi trong lý lịch vàgiữa các pha với nhau. Sai số không được vượt quá 2% so với tỷ số biến ghi trong lýlịch.- Đối với các máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải, sai số tỷ số biến đo được sovới lý lịch không được lớn hơn trị số của một nấc phân áp.Câu 5:Trình bày thí nghiệm không tải của máy biến áp 3 pha bằng nguồn điện 1 pha và 3pha? Nêu phương pháp tính quy đổi khi điện áp thí nghiệm nhỏ hơn điện áp định mức?Đáp án:Mục đích: Xác định chất lượng lõi thép, đôi khi phát hiện được hư hỏng của cách điện pha pha hoặc pha - vỏ .Phương pháp đo:Nguyên tắc chung là đưa điện áp vào một cuộn dây của máy biến áp, đo dòng điện và côngsuất MBA trong tình trạng không tải.Đối với máy biến áp ba pha:+ Nếu đo bằng điện áp ba pha điều hòa điều chỉnh được sơ đồ đo như hình dướiAB ATTa W1 A1380VAC V1b W2 AV2 3c A3naAbBcCnnHình 1- Sơ đồ đo không tải máy biến áp ba phabằng điện áp điều hoà với hai Wattmét`nHình 2 - Sơ đồ đo không tải máy biến áp ba phabằng điện áp điều hoà với ba WattmétTrị số dòng không tải được lấy bằng trung bình cộng ba dòng đo được.Ia + Ib + IcI0 =3Dòng điện không tải thường được tính theo % dòng điện định mức của cuộn dây được kíchthích ở nấc phân áp đó.I0% = 100. Io/IđmIđm là dòng định mức của máy biến áp ở phía được kích thích ở nấc phân áp đó[ thường lấy ở nấc định mức ]SđmIđm =√3 UđmCông suất không tải được tính bằng tổng đại số các công suất đo được. Sơ đồ hình 2 chỉdùng được cho máy biến áp có đầu ra trung tính phía đưa điện áp vào.Trong trường hợp không có nguồn ba pha điều hòa điều chỉnh được có thể dùng phươngpháp nguồn xoay chiều một pha. Khi đó ta lần lượt kích thích vào từng cặp cực và nối tắtcuộn dây ở trụ không được kích thích. Tùy theo cuộn dây được kích thích đấu sao hay tamgiác, điện áp kích thích đặt vào máy biến áp sẽ tương đương với hệ thống ba pha điều hòa cóđiện áp dây bằng điện áp kích thích nhân với √3/2 hoặc bằng điện áp kích thích. Việc đấu tắtcuộn dây nhằm loại trừ tổn thất trong trụ không được kích thích, điều đó làm chúng ta dễđánh giá về chất lượng lõi thép hơn. Dòng điện đo được khi kích thích cuộn dây quấn ở trụgiữa và một trụ cạnh sẽ xấp xỉ bằng nhau và sẽ nhỏ hơn khi kích thích hai trụ cạnh khoảng1,3 lần. Nếu dòng điện đo được khi kích thích cuộn dây quấn ở trụ giữa và một trụ cạnh sainhau quá 10% hoặc dòng điện khi kích thích hai trụ cạnh lớn hơn trị số dòng điện đo đượckhi kích thích cuộn dây quấn ở trụ giữa và một trụ cạnh quá 1,3 lần thì phải xem xét về chấtlượng lắp ghép lõi thép.Phương pháp quy đổi:1- Khi đo bằng điện áp nhỏ hơn định mức, để quy đổi về các trị số định mức ta áp dụng cáccông thức sau :UđmnIođm = IoqđUqđUđmPođm = PoqđnUqđTrong đó :Iođm , Pođm là dòng điện, công suất không tải quy đổi về điện áp định mứcIoqđ , Poqđ , Uqđ là dòng điện, công suất, điện áp không tải quy đổi theo cách đấu dây củacuộn dây được kích thích.n là số mũ phụ thuộc vào loại thép làm lõi máy biến ápđối với thép cán nóng n = 1,8đối với thép cán nguội n =22- Khi đo bằng nguồn một pha: Công thức chuyển dòng và công suất không tải về chế độnguồn ba pha tương đương :Đối với cuộn dây kích thích đấu sao :Ifa = Idây = IđoUfa = Uđo/2√3 UđoUdây =2P = Pđo/2Đối với cuộn dây kích thích đấu tam giác:Idây = Iđo /2√3 IđoIfa =2P = Pđo/2Quy đổi tổng quát từ các trị số đo bằng nguồn một pha về nguồn ba pha tương đương:Đối với cuộn dây kích thích đấu sao:n2UđmIab+Ibc+ Ica√3 Uđo3Iođm [%] =. 100IđmPab + Pbc + PcaPođm [%] =2*Sđm2Uđmn√3 UđoĐối với cuộn dây kích thích đấu tam giác:n√3 UđmIab + Ibc + Ica2 Uđo3Iođm[%] =Pođm [%] =. 100Iđm[Pab + Pbc + Pca ]2*Sđm.2Uđmn. 100√3 UđoTrong đó Uđo là điện áp đo được khi tiến hành thí nghiệm. So sánh số liệu với số liệu của nhàchế tạo, sai lệch không quá 10%. Thông thường Iođm [% ] và Pođm [%] không lớn hơn 2%.Câu 6:Trình bày thí nghiệm ngắn mạch của máy biến áp 3 pha bằng nguồn điện 1 pha và 3pha ? Nêu các chú ý khi thực hiện thí nghiệm ngắn mạch?Đáp án:Mục đích:Kiểm tra chất lượng các cuộn dây, đôi khi phát hiện được ngắn mạch giữa các pha.Phương pháp đo:Nguyên tắc chung là đo điệnáp, công suất, của máy biến áp ởABATTAadòng điện định mức trong tìnhwAtrạng máy biến áp bị ngắn mạch220VVđầu ra. Với máy biến áp ba cuộndây cần tiến hành kích thích mộtxXcuộn dây trong điều kiện ngắnmạch cả hai cuộn còn lại hoặc chỉngắn mạch một cuộn dây nhưngphải ghi rõ trong biên bản. Có thểSơ đồ đo ngắn mạch máy biến áp một phatiến hành thí nghiệm với nguồn bapha hoặc nguồn một pha.ACABATTa380VACW1V1W2bV2cA1A2V3A3AaBbCcnSơ đồ đo ngắn mạch máy biến áp ba phabằng nguồn ba pha với hai WattmetĐối với thí nghiệm bằng nguồn ba pha:U1 + U2 +U3Uk =3Pk = P1 + P2Trong đó :U1, U2, U3 : là trị số của các vôn mét V1 , V2 , V3P1 + P2: là tổng đại số của các Wattmét W1 , W2Đối với thí nghiệm bằng nguồn một pha:ABATTW1A1V1220VACA aB bC cnSơ đồ đo ngắn mạch máy biến áp ba phabằng nguồn một pha đối với máy biến áp có phía kích thích đấu sao.Chú ý:+ Nếu đã đấu đúng cực tính của các Wattmét mà có một Wattmét chỉ ngược thì phải đổichiều đấu và khi đó công suất của nó được lấy dấu -, khi đó phải trừ đi công suất này.+ Đối với các máy có phía kích thích đấu sao thì khi đo không đấu tắt cuộn dây còn lại đốivới các máy có phía kích thích đấu tam giác thì phải đấu tắt cuộn dây còn lại.ABATTW1220VACV1A1AaBbCcnSơ đồ đongắn mạch máy biến áp ba pha bằng nguồn một pha đối với máy biến ápcó phía kích thích đấu tam giác [kích thích hai cuộn dây AX , BY, đấu tắt cuộn CZ].Cũng giống như khi thí nghiệm không tải, dòng điện, điện áp và công suất đo được đượcsau khi thí nghiệm bằng điện áp một pha được tính bằng trung bình cộng của 3 lần đo sau đóphải quy đổi theo sơ đồ đấu cuộn dây được kích thích.Đối với cuộn dây đấu sao:UAB + UBC +UCA√3Uk =32PAB + PBC +PCA2IAB + IBC + ICAIk =3Pk =Đối với cuộn dây đấu tam giác:Uk =UAB + UBC +UCA3IAB + IBC + ICA3PAB + PBC +PCAPk =2Ik =√32Điện áp ngắn mạch phần trăm sau khi quy đổi về điện áp ba pha tương đương được tính :UkUk% = Uđm 100Khi dòng điện đo ngắn mạch khác dòng điện định mức của cuộn dây, có thể quy đổi côngsuất ngắn mạch Pkđo và điện áp ngắn mạch Ukđo về chế độ định mức:Ukđm =Ukđo IđmUđm IđoIđmIđoPkđm = Pkđo2Khi nhiệt độ tiến hành phép đo T 1 khác với nhiệt độ của nhà chế tạo T 2 , có thể quy đổicông suất ngắn mạch và điện áp ngắn mạch về nhiệt độ của nhà chế tạo theo công thức gầnđúng:235 + T2PT2 = PT1 235 + T1Uk%T2 =[Uka K]2 + Ukp2Uka = Pk/10PđmUkp = Uk2 - Uka2235 + T2K = 235 + T1Thông thường điện áp và tổn hao ngắn mạch của các máy biến áp phân phối nằm trongkhoảng 4 đến 8% và tổn hao ngắn mạch của chúng khoảng 1%, trước hết phải quy đổi từ việcđo bằng điện áp một pha về ba pha tương đương sau đó quy đổi về dòng điện và nhiệt độngắn mạch định mức.Câu 7:Trình bày thí nghiệm đo điện trở tiếp xúc của máy cắt điện bằng phương pháp dùnghợp bộ MOM 200 và phương pháp Von - Am pe?Đáp án:Mục đích: Để kiểm tra sự tiếp xúc của các tiếp điểm máy cắt ở trạng thái đóngPhương pháp đo:1- Dụng cụ đo:- Sử dụng hợp bộ đo với dòng điện của dụng cụ tạo được tới 200A hoặc lớn hơn, hoặc cácthiết bị lẻ [milivol , Am pe mét một chiều, bộ nguồn một chiều và các dụng cụ lẻ] thích hợp.Phương pháp chủ yếu là Von - Am pe, người ta không dùng phương pháp cầu do dòng điệntạo ra trong phương pháp cầu quá nhỏ so với dòng định mức của máy cắt nên không phảnánh thực chất của điện trở tiếp xúc.- Phương pháp đo bằng hợp bộ MOM - 200Đóng máy cắt , đấu sơ đồ như hình vẽ .Máy cắtI1V1 V 2I2MOM 200Sơ đồ đo điện trở tiếp xúc máy cắt bằng MOM -200Cần lưu ý rằng các đầu dây đỏ phải đấu về một phía, các đầu dây đen đấu về một phía. Cácđầu dây dòng I1 và I2 phải đấu phía ngoài các dây đo áp V1 và V2.+ Đặt công tắc nguồn về vị trí OFF,+ Bật công tắc đo về vị trí dòng I,+ Quay núm xoay về vị trí tận cùng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.+ Đóng nguồn cho MOM,+ Chuyển công tắc nguồn về vị trí ON, tăng dần dòng điện đến dòng cần thiết bằng cáchquay từ từ núm xoay theo chiều kim đồng hồ, chuyển công tắc đo sang vị trí R, đọc trịsố .+ Giảm dòng điện về không,+ Cắt công tắc nguồn,+ Tháo nguồn nuôi MOM-200.Khi đo với dòng điện khác 100A, trị số thực được quy đổi tỷ lệ với dòng khi đo.Rthực = Rđo100IđoTiến hành với tất cả các pha.+ Phương pháp Vôn - Am peK3máy cắtPVK1K2ARSơ đồ đo điện trở tiếp xúc máy cắt bằng milivon - Am peP - nguồn một chiềuK1 - áp tô mát hoặc bảo vệ tương đươngK2 , K3 là các công tắcR - điện trở công suất điều chỉnh mịnA, V - đồng hồ đo dòng và điện áp một chiềuNguồn P thường dùng là ácquy có dung lượng 12 Ah trở lên, điện áp 6 đến 12 vôn. Khôngnên chọn loại có dung lượng lớn, điện áp lớn vì vừa đắt tiền, khó vận chuyển lại khó chọncác thiết bị phụ trợ khác. Nguồn P chỉ cần chọn điện áp vừa phải với dòng ngắn mạchkhoảng 50 đến 100A.Áp tô mát K1 dùng để đóng cắt nguồn, thường được chọn với dòng định mức, dòng cắt phùhợp với dòng điện định đo.Điện trở R là điện trở công suất, điều chỉnh mịn được. Trị số điện trở được chọn bằng 2 đến3 lần trị số U/I. Trong đó U là điện áp nguồn, I là dòng điện cần thiết phải tạo trong mạch.Công suất của điện trở được tính bằng 2 đến 3 lần trị số U.I. Ampe mét A được chọn vớithang đo lớn hơn dòng điện định đo khoảng 1,2 đến 1,5 lần. Vôn mét [milivônmét ] đượcchọn với thanh đo lớn hơn điện áp định đo 1,2 đến 1,5 lần. Do điện trở tiếp xúc của máy cắtthường nằm trong khoảng 10 đến 40 µΩ [đối với máy cắt ít dầu điện áp 6-10KV] và khoảng300µΩ [đối với máy cắt loại C35 M], nên việc chọn đồng hồ đo cho các trường hợp này phảilưu ý để tránh quá thang đo.Trình tự đo:Đấu sơ đồ như hình vẽ- Áp tô mát K1 ở vị trí cắt- Công tắc K2 ở vị trí đóng- Công tắc K1 ở vị trí cắt- Điện trở R ở vị trí có điện trở lớn nhất .- Đóng K1- Mở K2Giảm trị số của R xem trị số dòng có tăng đều hay không , nếu trị số dòng tăng đều theochiều giảm của R thì tiếp tục cho đến khi đọc được các trị số dòng và áp thích hợp . Nếu trịsố của V có khả năng vượt quá giá trị thang đo thì phải hoặc thay đổi thang đo thích hợphoặc tăng lại trị số của R [ để giảm dòng ] và sau đó đóng K 2, cắt K3, cắt K1, dừng thí nghiệmvà tìm nguyên nhân . Nếu trị số dòng và áp nằm trong phạm vi đã định thì dọc trị số dòng ápcần thiết, tăng lại trị số của R [để giảm dòng] và sau đó đóng K 2, cắt K3, cắt K1. Cấm làmtheo trình tự ngược lại vì rất dễ bị hỏng các đồng hồ đo.Tri số điện trở tiếp xúc được tính theo công thức:UR=ISai số của việc xác định điện trở tiếp xúc theo phương pháp này gồm sai số sơ đồ đo , sai sốcủa các đồng hồ đo. Theo sơ đồ hình 4.3 sai số sơ đồ gây nên do dòng điện được đo bằngAmpe mét và dòng thực chảy qua tiếp xúc máy cắt không bằng nhau, sai số này thường cóthể bỏ qua vì điện trở nội của vônmét [ milivôn mét ] lớn hơn rất nhiều lần điện trở tiếp xúcmáy cắt. Sai số của đồng hồ Ampe mét và vonmét [ milivon mét ] được chọn thường là 0,5;vì vậy sai số phép đo cóthể lấy bằng 1.Câu 8:Trình bày các phương pháp đo tỉ số biến của máy biến dòng? Nêu các điểm lưu ý khithực hiện phép đo?Đáp án:Mục đích:Kiểm tra việc đấu đúng các đầu ra và cực tính của từng phần cuộn dây , tỷ số của vòng dâygiữa các cuộn . Đo điện trở một chiều ở tất cả các đầu ra cuộn nhị thứ và kiểm tra cực tínhkhông phát hiện được việc một phần cuộn nhị thứ bị đấu ngược cực tính.Phương pháp:Nguyên tắc chung là tạo trong cuộn nhất thứ một dòng điện , đo và so sánh dòng điện trongcuộn nhất thứ và cuộn nhị thứ để xác định tỷ số biến ở cấp đó.1- Phương pháp so sánh:TTmTTtAmAtTạo dòng điều chỉnh vô cấpSơ đồ đo tỷ số biến của biến dòng điệnbằng phương pháp so sánhTrong đó :TTm - biến dòng mẫu có tỷ số biến Km đã biếtTTt - biến dòng cần thử có tỷ số biến Kt chưa biếtAm , At - Ampe métKhi tạo trong mạch một dòng điện I , qua Ampe mét Am có dòng IAmI = Km IAmTỷ số biến của biến dòng TTt được xác định theo công thức :Kt = KmIAmIAttrong đó IAt là dòng điện đo được bằng ampe mét AtPhương pháp này :+ Chỉ xác định được tỷ số biến dòng và sai số theo mô dun , không xác định được sai sốgóc của biến dòng cần thử.+ Thường gặp sai số lớn do sai số của phép đo bao gồm cả sai số của máy biến dòngmẫu và hai đồng hồ đo.+ Thường chỉ dùng để kiểm tra sơ bộ tỷ số biến dòng , không dùng trong thí nghiệmtrước lắp đặt hoặc kiểm tra phục vụ sự cố, kiểm tra đặc biệt ... nhất là khi có tranh chấpvề sản lượng điện tiêu thụ hoặc nghi ngờ bảo vệ tác động sai.2- Phương pháp sử dụng thiết bị hợp bộ:Hiện nay có những hợp bộ xác định tỷ số biến , trong đó có xác định sai số góc và sai sốmôđun. Hợp bộ có thể cân bằng tự động hoặc cân bằng bằng tay.Các lưu ý:Với các máy biến dòng có hai hoặc hơn hai cuộn dây nhị thứ được quấn trên các lõi thépkhác nhau , khi đo tỷ số biến của cuộn nhất thứ với một cuộn nhị thứ thì các cuộn nhị thứ cònlại phải được đấu tắt chắc chắn bằng dây đồng mềm có tiết diện không dưới 2,5 mm 2 .Dây dùng để đấu trong mạch dòng phải là dây đồng mềm có tiết diện không dưới 2,5 mm 2 .Đối với các cuộn dây nhị thứ có nhiều tỷ số biến được đấu theo kiểu tự ngẫu, khi đo tỷ sốbiến ở một cấp nào đó thì các đầu dây còn lại của cuộn đó không được đấu tắt với nhau.L1I1L2I2I3Am pe métSơ đồ đấu đúng biến dòng một cuộn nhị thứ hai cấp tỷ số biếnL1L2I1I2I3Am pe métSơ đồ đấu sai biến dòng một cuộn nhị thứ hai cấp tỷ số biếnL2L1I11I12AI13I21I22I23L1I11L2I12I13I21I22I23Am pe métHSơ đồ đấu sai biến dòng hai cuộn nhị thứhai cấp tỷ số biến, chỉ dùng một cuộn I11-I12L1I11L2I12I13I21I22I23Am pe métSơ đồ đấu đúng biến dòng hai cuộn nhị thứhai cấp tỷ số biến , chỉ dùng một cuộn I11-I12Trong vận hành đối với các cuộn dây nhị thứ có nhiều tỷ số biến được đấu theo kiểu tựngẫu thì các đầu dây còn lại [cuộn dây không dùng đến] không được đấu tắt với nhau. Cáccuộn nhị thứ còn lại được quấn trên các lõi thép khác nhau [cuộn dây không dùng đến] phảiđược đấu tắt chắc chắn bằng dây đồng mềm có tiết diện không dưới 2,5 mm2.Câu 9:Trình bày phương pháp đo tiếp địa của cột và hệ thống tiếp dịa bằng Terometro? Nêucác yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo điện trở nối đất?Đáp án:Mục đích:Kiểm tra khả năng thoát điện năng do sét hoặc rò rỉ từ hệ thống xuống đất nhằm đảm bảo antoàn cho người và thiết bị.Sơ đồ:1- Đo điện trở tiếp đất cột:Khi độ dài cọc đóng dưới 6m ta có các sơ đồ sau:Rd30mRx15m30mRfSơ đồ hình tia đo điện trở tiếp đất cộtđóng theo chiều thẳng đứng, độ dài cọc dưới 6mRx30mRd15mRfSơ đồ đường thẳng đo điện tiếp đất cộtđóng theo chiều thẳng đứng , độ dài cọc dưới 6mRx - Cọc cần đo điện trở tiếp đấtRd - Cọc dòRf - Cọc phụKhi độ dài cọc đóng sâu dưới đất lớn hơn 6 m ta có các sơ đồ sauRdaRxaaRfRdRxRfaaSơ đồ đo điện trở tiếp địa cọc đóng thẳng đứng,độ dài cọc trên 6mTrong đó a > 3 lần chiều dài cọcCác cọc dò và cọc phụ có đường kính 10 – 20mm dài 0,8 -1m, được đóng sâu dưới mặt đấttrên 0,5m. Ở những nơi có sẵn các kết cấu kim loại có thể sử dụng các kết cấu này thay chocọc phụ và cọc dò với điều kiện chúng không trực tiếp tiếp xúc với nhau, nghĩa là các điểmđấu dây không phải là phần tử của cùng một kết cấu kim loại.2- Đo điện trở tiếp đất của hệ thống:Hệ thống tiếp đất được tạo bởi ít nhất 3 cọc hoặc điện cực được đóng sâu dưới đất có liên kếtkim loại với nhau.Rd5DRxDD5DRfSơ đồ hình tia đo tiếp địa hệ thốngDRxxRd1,5D1,5DRfSơ đồ đường thẳng đo điện trở tiếp đất hệ thốngD - đường kính hệ thống là khoảng cách xa nhất của các điện cực trong hệ thốngĐôi khi để giảm điện trở tiếp đất của hệ thống người ta phải làm thêm những hệ thống phịvà nối chung với hệ thống chính . Khi đó đường kính hệ thống được tính là khoảng cách xanhất của các điện cực trong toàn bộ hệ thống chính và phụ.Hệ thống chínhHệ thống phụĐường liên kếtDSơ đồ hệ thống tiếp đất chính - phụCác yếu tố ảnh hưởng đến giá trị điện trở nối đất đo được:1- Vị trí tương đối giữa các cọcULU1Lx-d1Lx-dPhân bố điện áp trên đất khi đo điện trở tiếp địa .Lx-d1 là khoảng cách giữa cọc dò và điểm cần đo và U1 là điện áp tương ứng giữa cọc dò vàđiểm cần đo .Trên hình ta thấy nếu khoảng cách Lx-d 1 nhỏ hơn Lx - d thì U1 nhỏ hơn U và do đó điệntrở đo được Rx1 cũng nhỏ hơn giá trị thật Rx. Tình hình cũng tương tự khi Lx- d 1 lớn hơnLx-d song khi đó điện trở đo được lớn hơn Rx .Nếu khoảng cách giữa cọc phụ và điểm cần đo điện trở tiếp địa quá nhỏ , độ dốc củađường cong phân bố điện áp rất lớn nên khó tìm được đúng điểm cắm cọc dò.2- Hướng của cọc so với đường dâyKhi đo điện trở tiếp đất của các cột trên đường dây tải điện cần chú ý:Nếu các cọc của các cột có liên kết kim loại với nhau thì khi đó phải cô lập tiếp đất tạiđiểm cần đo , nghĩa là tách nó ra khỏi các phần tử khác . Phải chú ý đến các biện pháp antoàn để tránh nguy hiểm do có sét hoặc quá điện áp gây ra cho người và thiết bị .Nên bố trí sơ đồ đo sao cho hướng từ điểm cần đo đến các cọc dò , cọc phụ vuông góchoặc gần vuông góc với hướng đường dây , không nên chạy song song với đường dây vì dễbị nhiễu .3- Sơ đồ đo và máy đo:Khi đo các điện trở tiếp dịa có trị số nhỏ phải dùng máy đo có 4 cực đo và dùng hai dâyriêng biệt đấu với điểm cần đo . Nếu máy đo chỉ có 3 cực hoặc máy đo 4 cực song lại nối tắtngay đầu cực va dùng một dây nối với điểm cần đo thì điện trở đo được sẽ cộng thêm cảphần dây đo .4- Độ ẩm của đất khi đo:Tiêu chuẩn điện trở tiếp địa của thiết bị là trị số giới hạn đảm bảo an toàn cho người và thiếtbị cũng như sự vận hành an toàn của thiết bị và lưới . Điện trở tiếp địa đo được lại phụ thuộcrất nhiều vào trạng thái của đất khi tiến hành đo . Nếu đất ẩm thì điện trở tiếp địa đo đượcnhỏ hơn khi đất khô .Chính vì vậy sau khi đo được điện trở tiếp địa , người ta phải hiệu chỉnh theo trị số mùa .Đó là hệ số đa được thực nghiệm và tính toán để đảm bảo rằng : Nếu trị số điện trở tiếp địacủa một điểm nào đó đã được hiệu chỉnh theo hệ số mùa và nằm trong tiêu chuẩn thì các trịsố điện trở thực tế của nó trong cả năm cũng sẽ không vượt quá tiêu chuẩn cho phép .Câu 10:Trình bày các phương pháp thí nghiệm điện áp tăng cao tần số công nghiệp củatụ điện?Đáp án:Mục đích:Kiểm tra cách điện của tụ ở điện áp cao tần số công nghiệpPhương pháp:ABT1TnaR220VACPKVRLSơ đồ thí nghiệm cao áp tụ điện bằng điện áp xoay chiềuABT1TnaĐR220VACPKVRLSơ đồ thí nghiệm cao áp tụ điện bằng điện áp chỉnh lưuAB - máy cắtT1 - biến áp điều chỉnh vô cấpTna - biến áp nâng ápP - cầu phóng điệnRL - Relay quá dòngĐ - Điốt nắn điệnR - điện trở hạn chếKV - đồng hồ KVĐặt điện áp tần số công nghiệp lên đối tượng đo với giá trị theo tiêu chuẩn và duy trìnó trong thời gian một phút. Tiến hành thử với mỗi cực so với các cực còn lại nối vỏvà tất cả các cực so với vỏ.Trong trường hợp do công suất thiết bị thử không đủ có thểthay thể bằng việc thử điện áp chỉnh lưu với điện áp chỉnh lưu tăng gấp đôi giá trị điệnáp thử xoay chiều tương ứng.Tiến hành:− Chọn sơ đồ thử bằng điện áp xoay chiều hay điện áp một chiều tùy theokhả năng thiết bị thí nghiệm.− Đấu sơ đồ theo phương án đã chọn như hình vẽ 9.5 hoặc 9.6 , chú ý tínhtoán trị số bảo vệ dòng điện và điện áp.− Chọn điện áp phóng điện của khe hở P = 1,05 điện áp cần thí nghiệm ,khi cầu P phóng điện, bảo vệ RL phải tác động để cắt máy cắt AB . Thửvới ít nhất ba lần phóng điện cho khe hở P.Đấu sơ đồ thử như hình vẽABT1220VACTnaAPRLKVBCSơ đồ thí nghiệm cách điện của tất cả các cực so với vỏ và đấtcủa tụ bằng điện áp xoay chiều tăng cao tần số công nghiệp .Thí nghiệm cách điện của mỗi cực so với vỏ và nối đất, của tất cả các cực so với vỏvà đất. Đóng điện, nâng điện áp từ từ với tốc độ 2-3 KV mỗi giây cho đến khi đạt điệnáp cần thí nghiệm và duy trì trong thời gian 01 phút. Dừng ngay thí nghiệm bằng cáchcắt máy cắt AB khi có các hiện tượng bất thường hoặc nguy hiểm. Nếu tiêu chuẩn củanhà chế tạo khác với trị số của bảng, phải thử theo tiêu chuẩn nhà chế tạo. Trong sơ đồthực tế có thể thêm các đồng hồ đo dòng, cuộn kháng bù ngang ...Điện áp thí nghiệm tần số công nghiệp cho tụ điện bùDạng thửnghiệmGiữa các cựcCác cực - vỏĐiện áp thử [KV] đối với tụ có điện áp làmviệc [KV]0,22 0,38 0,5 0,66 3,15 6,3 10,50,42 0,72 0,95 1,25 5,9 11,8 202,12,12,15,15,1 15,3 21,3

Video liên quan

Chủ Đề