Hình thức chính thể phổ biến của nhà nước phong kiến là

Chính thể của một đất nước không phải tất cả đều giống nhau, tuy nhiên trên thực tế do không có nhiều kiến thức liên quan đến vấn đề này nên nhiều người vẫn nghĩ tất cả các nước đều có hình thức chính thể của các quốc gia là giống nhau.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Hình thức chính thể của Nhà nước Việt Nam.

Hình thức chính thể là gì?

– Hình thức chính thể là cách thức và trình tự lập ra cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao của một quốc gia.

Trên Thế giới hiện nay, có hai hình thức Chính phủ phổ biến là: Quân chủ và cộng hòa, cụ thể:

– Hình thức quân chủ được phân làm 02 loại như sau:

+ Quân chủ lập hiến: Quyền lực Nhà nước tối cao được chia đôi, quân chủ trong chế độ này chỉ là một biểu tượng của dân tộc, hình thức lập hiến có ý nghĩa là lập ra hiến pháp, khi có hiến pháp thì tất cả mọi người kể cả vị quân chủ đều phải tuân theo những điều mà hiến pháp đã quy định.

+ Quân chủ chuyên chế: Mọi quyền lực Nhà nước tối cao tập trung vào vị Quân chủ, quân chủ có quyền lực cao nhất.

– Hình thức Cộng hòa được chia làm 02 loại như sau:

+ Cộng hòa dân chủ: Không có mô hình chung về loại hình chính thể này.

+ Cộng hòa quý tộc: Cử tri bầu ra Đại cử tri, Đại cử tri bầu ra Quốc hội.

Sự khác nhau giữa chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:

Thứ nhất: Khái niệm

– Như chúng tôi đã trình bày ngay mục đầu tiên của bài viết.

Thứ hai: Phương thức trao quyền

– Chính thể quân chủ:

Phương thức trao quyền lực tối cao cho nhà vua chủ yếu là cha truyền con nối. Ngoài ra có thể bằng chỉ định, suy tôn, tự xung hay được phong vương, bầu cử hoặc tiếm quyền,…

– Chính thể Cộng hòa:

Phương thức trao quyền lực tối cao cho nhà vua chủ yếu là cha truyền con nối.

Thứ ba: Chủ thể nắm giữ quyền lực

– Chính thể quân chủ:

Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao của Nhà nước là một cá nhân vi dụ như: Vua, hoàng đế, quốc vương.

– Chính thể Cộng hòa:

Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao của Nhà nước là một cơ quan, ví dụ như: Quốc hội hoặc một số cơ quan như: Nghị viện, Tổng thống và Tòa án tối cao ở Mỹ.

Thứ tư: Thời gian nắm quyền

– Chính thể quân chủ:

Thời gian nắm giữ quyền lợi tối cao là suốt đời và có thể truyền ngôi cho đời sau.

– Chính thể Cộng hòa:

Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao là chỉ trong một thời gian nhất định và không thể truyền lại chức vụ cho đời sau.

Thứ năm: Các dạng chính thể

– Chính thể quân chủ bao gồm:

+ Quân chủ chuyên chế và quân chủ hạn chế.

+ Riêng chính thể quân chủ hạn chế lại có 03 biến dạng là quân chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp và quân chủ đại nghị.

– Chính thể Cộng hòa bao gồm:

Cộng hòa quý tộc và Cộng hòa dân chủ. Riêng chính thể cộng hòa dân chủ lại có các dạng tương ứng với các kiểu Nhà nước là Cộng hòa chủ nô, cộng hòa phong kiến, Cộng hòa tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

Thứ sáu: Quyền của nhân dân

– Chính thể quân chủ:

Nhân dân không tham gia vào việc lựa chọn nhà vua cũng như giám sát hoạt động của nhà vua.

– Chính thể cộng hòa:

Nhân dân được tham gia bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực tối cao của Nhà nước cũng như giám sát hoạt động của cơ quan này.

– Hình thức chính thể Nhà nước Cộng Hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, điều này được quy định cụ thể tại Điều 1 – Hiến pháp năm 2013, cụ thể:

“ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”

– Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, có chủ quyền có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, cụ thể:

+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.

+ Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc, tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính Nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như Nhà nước.

+ Nhà nước Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.

+ Hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan Nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.

Như vậy, Hình thức chính thể của nhà nước Việt Nam đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phái trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã bình luận một số nội dung liên quan đến hình thức chính thế trên Thế giới hiện nay. Chúng tôi mong rằng một số nội dung đã trình này sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Nhà nước phong kiến ​​là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xã hội loài người, ra đời từ sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ hoặc là kết quả trực tiếp từ sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy. Vậy các yếu tố hình thành nhà nước phong kiến gồm những gì, hãy đọc bài viết ”Nhà nước phong kiến là gì? Các yếu tố hình thành nhà nước phong kiến” mà chúng tôi đem đến cho bạn dưới đây nhé!

Các yếu tố hình thành nhà nước phong kiến

Nhà nước phong kiến là gì?

Nhà nước phong kiến ​​là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xã hội loài người, ra đời từ sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ hoặc là kết quả trực tiếp từ sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy. Thực chất của nhà nước phong kiến ​​thể hiện ở việc xây dựng bộ máy chuyên quyền của vua chúa và địa chủ phong kiến.

Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến ​​là phương thức sản xuất phong kiến ​​mang đặc điểm của chế độ sở hữu ruộng đất của lãnh chúa và địa chủ phong kiến. Lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội là giai cấp nông dân.

*Nhà nước phong kiến ​​có hai chức năng cơ bản: đối nội và đối ngoại.

Thứ nhất: Về chức năng đối nội, nhà nước phong kiến ​​chủ yếu đảm bảo:

– Bảo vệ, củng cố và phát triển phương thức sản xuất phong kiến;

– Bắt bớ nông dân và công nhân bằng những biện pháp tàn bạo;

– Người hầu tư tưởng.

Thứ hai: Chức năng đối ngoại

– Tiến hành chiến tranh xâm lược;

– Bảo vệ đất nước.

xem thêm: nhà nước xã hội chủ nghĩa

Sự ra đời và phát triển của nhà nước phong kiến

Các yếu tố hình thành nhà nước phong kiến

Nhà nước phong kiến ​​là giai đoạn phát triển cao hơn nhà nước nô lệ. Do điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau, hoàn cảnh lịch sử cụ thể khác nhau nên sự xuất hiện của các nhà nước phong kiến ​​trên thế giới không giống nhau.

Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến ​​là quan hệ sản xuất phong kiến, đặc trưng là sở hữu của địa chủ, phong kiến ​​về ruộng đất và bóc lột nông dân thông qua nông nghiệp và sưu tầm địa tô.

Xã hội phong kiến ​​có cấu trúc phức tạp, trong đó có hai giai cấp cơ bản: địa chủ, phong kiến ​​và nông dân, ngoài ra còn có các giai cấp khác như thợ thủ công, thị dân … Giai cấp địa chủ thời phong kiến ​​được chia thành nhiều giai cấp khác nhau theo chức tước, cấp bậc, đất đai, tài sản …

Nông dân chiếm bộ phận đông đảo nhất trong xã hội phong kiến, nhưng đồng thời cũng là đối tượng bị áp bức, bóc lột mạnh mẽ nên trong xã hội thường xuyên xảy ra đấu tranh giai cấp. Để bảo vệ quyền lợi của mình, giai cấp phong kiến ​​và địa tô đã dùng mọi cách, đẩy nông dân vào cảnh “đêm trường trung đại”.

Ở phương Đông, sự ra đời của các nhà nước phong kiến ​​có nhiều điểm khác biệt, không có mốc thời gian chung cho sự ra đời của các nhà nước phong kiến ​​ở khu vực này. Nhìn chung ở các nước này, quá trình phong kiến ​​hoá xã hội diễn ra chậm chạp, ranh giới giữa chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến ​​không rõ ràng do không có sự khác biệt về bản chất của các phương thức sản xuất.

Các quốc gia phong kiến ​​phương Đông chỉ mang tính chất gần đúng: dựa trên các sự kiện đánh dấu những thay đổi đáng kể ở mỗi quốc gia. Xu hướng chung ở các nước phương Đông là thời kỳ đầu chủ yếu bao gồm quan hệ sản xuất giữa nhà nước và nông dân, về sau quan hệ sản xuất dựa trên tư hữu của địa chủ, phong kiến ​​trên nhiều vùng đất mới hình thành và phát triển mạnh mẽ.

Trong xã hội phương đông, một bộ phận nông dân có ruộng đất, tự cày cấy và nộp thuế cho nhà nước, hơn nữa, có những người nông dân không có ruộng đất phải cày cấy ruộng đất của giới chủ, phong kiến ​​và nộp địa tô. Nhìn chung, kinh tế nông dân chỉ phụ thuộc vào địa chủ, tuy nhiên lại bị địa chủ và phong kiến ​​bóc lột nặng nề nên mâu thuẫn xã hội cũng sâu sắc.

xem thêm: vị trí pháp lý của chính phủ

Giống như nhà nước nô lệ, các nhà nước phong kiến ​​thường xuyên tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược và thôn tính lẫn nhau, dẫn đến sự suy tàn của một số bang và sự lớn mạnh của một số bang khác. Ở nhiều nước, quá trình tồn tại và phát triển của nhà nước phong kiến ​​vẫn gắn liền với hệ thống quyền lực tập trung.

Ở nhiều nước khác, nhà nước phong kiến ​​trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau, đầu tiên là chế độ tập quyền, sau đó là chế độ tập trung quyền lực mới được thiết lập.

Các yếu tố hình thành nhà nước phong kiến

Ở các quốc gia này, chính sách chia ruộng đất là khởi nguồn của sự phân chia giai cấp cũng như tạo ra các lãnh chúa lớn nhỏ trong xã hội, dần dần quyền lực của các lãnh chúa được củng cố, trở thành những “con vua” địa phương không phục. lên chính quyền trung ương, dẫn đến sự chia cắt đất nước kéo dài vài thế kỷ.

Về sau, dưới tác động của nhiều nguyên nhân, tình trạng phân quyền cát cứ bị xóa bỏ dần, đất nước được thống nhất, hệ thống chính trị tập trung được thiết lập, nhưng đó cũng là thời kỳ suy tàn của nhà nước phong kiến.

Trải qua hàng nghìn năm tồn tại, quan hệ sản xuất phong kiến ​​dần lạc hậu, mâu thuẫn xã hội gia tăng, trong xã hội dần hình thành kiểu quan hệ sản xuất mới và cơ cấu giai cấp. Hậu quả là hình thái kinh tế – xã hội phong kiến ​​bị thay thế bằng hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa, nhà nước phong kiến ​​bị thay thế bằng nhà nước tư sản.

Các yếu tố hình thành nhà nước phong kiến hiện nay

Do cơ sở kinh tế – xã hội khác nhau nên hình thức nhà nước phong kiến ​​phương tây cũng khác hình thức nhà nước phong kiến ​​phương đông.

– Về hình thức phổ biến của nhà nước phong kiến ​​chính quyền là quân chủ

Các quốc gia phương đông đều có chế độ quân chủ tuyệt đối.

Vua là người nắm quyền lực tuyệt đối của nhà nước, là người vừa là nhà lập pháp, vừa là người tổ chức thực thi pháp luật, đồng thời vua cũng là toà án tối cao. Không có quyền hạn nào hạn chế quyền lực của nhà nước

Quan lại là tôi tớ của vua và thần dân là thần dân của các nhà nước phương Tây cũng phổ biến là một chế độ quân chủ tuyệt đối. Nhưng ở một số thị trấn, người dân thị trấn tổ chức chính quyền thị trấn theo mô hình cộng hòa vì nó có quyền tự trị từ vua, lãnh chúa hoặc nhà thờ. Các cơ quan thành phố như hội đồng thành phố, thị trưởng, v.v. được bầu bởi các công dân, thành phố có tài chính riêng, quân đội, luật pháp và tòa án.

Các yếu tố hình thành nhà nước phong kiến

– Về hình thức cấu trúc

Các nhà nước phong kiến ​​như nhà nước sở hữu nô lệ đều là các hình thức nhà nước nhất thể.

Ở phương Đông, trên hết là xu hướng tập trung quyền lực với sự phục tùng tuyệt đối của các cộng đồng địa phương.

Ở phương Tây, trong quá trình tồn tại và phát triển, cơ cấu nhất thể đã có những biến dạng nhất định, đầu tiên là phân quyền, sau đó là tập trung hóa.

– Về hệ thống chính trị

Hầu hết các nhà nước phong kiến ​​thường sử dụng biện pháp bạo lực để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.

Nhưng ở một số thị trấn ở miền Tây, sau khi giành được quyền tự chủ, các biện pháp dân chủ đã được áp dụng nhưng còn rất hạn chế.

xem thêm: quan hệ pháp luật hành chính

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn nhưng yếu tố hình thành nhà nước phòng kiến, mong bài viết sẽ giúp ích cho bạn.

Video liên quan

Chủ Đề