Hạch toán giảm giá hàng tồn kho

Kế toán viên cần nắm vững các quy định về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán cho đúng.

Cụ thể thế nào? MIFI mời bạn theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu chi tiết.

Trước khi giải nghĩa dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho là gì, chúng ta cần hiểu khái niệm về hàng tồn kho và giảm giá. 

Giảm giá được hiểu là chi phí được trả trong trường hợp giảm, trả lại hoặc hoàn trả khi đã được đóng góp hoặc thanh toán. Đây là một loại khuyến mại được sử dụng như ưu đãi hoặc bổ sung cho việc bán sản phẩm. Giảm giá thường được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng doanh số và mở rộng thị phần.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một khái niệm mà kế toán cần biết

Hàng tồn kho là những sản phẩm được giữ để bán ra sau cùng, là hàng dự trữ để bán. Hàng tồn kho gồm 3 loại: nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm.

Như vậy, dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho là dự phòng trong trường hợp có sự suy giảm giá trị thuần thấp hơn giá trị hàng tồn kho ghi sổ [Thông tư 48/2019/TT-BTC].

Đối tượng áp dụng chi phí này bao gồm: nguyên vật liệu; hàng hóa; công cụ, dụng cụ; hàng gửi đi bán; hàng mua đang đi đường…trong đó giá trị thuần thấp hơn giá gốc đồng thời đảm bảo các điều kiện:

  • Có chứng từ, hóa đơn hợp pháp hoặc các bằng chứng hợp lý chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
  • Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Kế toán cần biết một số nguyên tắc nhất định khi lập dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho.

Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau: 

  • Chỉ trích lập khi có bằng chứng tin cậy về việc suy giảm giá trị thuần so với giá gốc. Dự phòng là khoản dự tính trước nhằm mục đích để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
  • Được lập theo đúng các quy định của chuẩn mực kế toán và trùng thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Tính theo từng loại hàng hóa, vật tư tồn kho. Tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt với dịch vụ cung cấp dở dang. 
  • Giá trị thuần của hàng tồn kho là giá bán ước tính trong kỳ trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành và bán sản phẩm. 
  • Căn cứ vào giá gốc, giá trị thuần, số lượng có thể thực hiện của từng loại hàng hóa, vật tư, dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho phải lập: Nếu khoản chi phí đang ghi trên sổ kế toán thấp hơn chi phí phải lập ở cuối kỳ này thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng giá vốn hàng bán và dự phòng. Trường hợp nhỏ hơn thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán, giảm dự phòng.

Kế toán cần biết một số nguyên tắc nhất định khi lập dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho.

Thời điểm trích lập đồng thời hoàn nhập các chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho chính là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Các khoản dự phòng được trừ để bù đắp tổn thất trong kỳ báo cáo năm sau khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Điều này đảm bảo thể hiện các khoản đầu tư, giá trị hàng tồn kho thấp hơn hoặc bằng giá trên thị trường. Đồng thời các khoản nợ phải thu nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thu hồi được khi lập báo cáo tài chính năm.

Mức trích của chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho  = [Lượng hàng tồn kho thực tế x Giá gốc hàng tồn kho] – Giá trị thuần

Trong đó:

  • Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và các văn bản liên quan khác [nếu có].
  • Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ đi chi phí hoàn thành và tiêu thụ sản phẩm [ước tính].

Nếu số đã trích lập từ các kỳ trước thấp hơn số dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho kỳ này khi lập báo cáo tài chính thì trích lập bổ sung phần chênh lệch: 

  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán 
  • Có TK 229: Dự phòng cho việc tài sản bị tổn thất

    Thực hiện dự phòng giảm giá hàng tồn kho lúc nào?

Nếu số dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước khi lập báo cáo tài chính thì hoàn nhập phần chênh lệch: 

  • Nợ TK 229: Dự phòng cho việc tài sản bị tổn thất
  • Có TK 632: Giá vốn hàng bán

Đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hư hỏng, hết hạn, hạch toán như sau: 

  • Nợ TK 229: Dự phòng cho việc tài sản bị tổn thất
  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán [khi số tổn thất lớn hơn số đã dự phòng] 
  • Có TK 152, 153, 155, 156

Nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước sau khi bù đắp tổn thất khi xử lý dự phòng chi phí giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp nhà nước chuyển sang doanh nghiệp cổ phần, ghi: 

  • Nợ TK 229: Dự phòng cho việc tổn thất tài sản 
  • Có TK 411: Vốn đầu tư. 

Trên đây là các kiến thức về “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để bạn tham khảo. Nhớ lưu lại và áp dụng những kiến thức này khi cần thiết bạn nhé. Hy vọng bài viết từ MIFI giúp bạn nắm rõ về những kiến thức về kế toán giảm giá hàng tồn kho nhé.

>>> Xem thêm: Hệ thống tài khoản theo thông tư 133

Căn cứ quy định: – Theo điều 200, điều 221 Bộ Luật hình sự 2015 – Điều 1, Điều 2 Luật..

CĂN CỨ KHOẢN 2 ĐIỀU 2 LUẬT BHXH SỐ 58/2014QH13 NGÀY 20/11/2014 - CĂN CỨ KHOẢN 2 ĐIỀU 4 QUYẾT..

Căn cứ Điều 216 Bộ Luật Hình Sự 2015

Các khoản thu nhập tính đóng BHXH áp dụng từ ngày 01/01/2018 Theo quy định tại Thông tư số..

Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán..

Skip to content

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? | Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế [sau đây gọi tắt là doanh nghiệp] được thành lập, hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định cùng Kế toán Việt Hưng.

Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

XEM THÊM:

Hướng dẫn xử lý hàng tồn kho bị âm trên sổ sách làm thế nào?

1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

Giảm giá là gì? – Số tiền được trả bằng cách giảm, trả lại hoặc hoàn trả cho những gì đã được thanh toán hoặc đóng góp. Đó là một loại khuyến mại mà các nhà tiếp thị sử dụng chủ yếu như các ưu đãi hoặc bổ sung cho việc bán sản phẩm.

Giảm giá là một chiến lược tiếp thị được khá nhiều doanh nghiệp áp dụng thường xuyên nhằm tăng doanh số, mở rộng thị phần hoặc phát triển thêm khách hàng mới.

Hàng tồn kho là gì? Là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, hàng tồn kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

– Phân ra thành 3 loại:

  • Nguyên liệu thô: là những nguyên liệu được bán đi hoặc giữ lại để sản xuất trong tương lai, được gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường về.
  • Bán thành phẩm: là những sản phẩm được phép dùng cho sản xuất nhưng vẫn chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
  • Thành phẩm: là sản phẩm hoàn chỉnh hoàn thành sau quá trình sản xuất.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho [Theo Thông tư 48/2019/TT-BTC]

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi nào? 

– Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

– Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về kế toán.

– Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.

– Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

=> Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hoá, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ

3. Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm [sau đây gọi tắt là hàng tồn kho] mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.

– Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = [Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán] – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

Trong đó:

– Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế [nếu có].

– Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ [-] chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Theo Thông tư 200 & Thông tư 133:

Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

a] Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản [2294].

b] Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản [2294]

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

c] Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản [số được bù đắp bằng dự phòng]

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán [nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng]

Có các TK 152, 153, 155, 156.

d] Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản [2294]

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

a] Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý huỷ bỏ, thanh lý.

– Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được [nếu có].

– Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý huỷ bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

c] Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.

– Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

THAM KHẢO: Các Khóa học Kế toán Online

Trên đây là Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Cách tính dự phòng hàng tồn kho và hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập dự phòng qua bài trên đây – Tham gia ngay Khóa học kế toán Online 1 Giáo viên kèm 1 Học viên tại Kế toán Việt Hưng cam kết 100% đầu ra tự làm được việc liều mạng 2H học mỗi buổi nhé!

wpDiscuz

Hãy tham gia Group để cập nhật những kiến thức KẾ TOÁN – THUẾ mới nhất. Cùng thảo luận – học tập –  giải đáp thắc mắc MIỄN PHÍ.

Video liên quan

Chủ Đề