Giáo trình giáo dục học so sánh doc năm 2024

Số tín chỉ/ tiết 1 Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục học 1 TC Chủ đề 1: Giáo dục học là một khoa học Chủ đề 2: Giáo dục và sự phát triển nhân cách Chủ đề 3: Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân

2 Tiểu môđun II: Lý luận dạy học 1,5 TC Chủ đề 1: Quá trình dạy học Chủ đề 2: Các nguyên tắc dạy học Chủ đề 3: Nội dung dạy học Chủ đề 4: Phương pháp, phương tiện dạy học Chủ đề 5: Các hình thức tổ chức dạy học Chủ đề 6: Đánh giá kết quả học tập của học sinh 3 Tiểu môđun III: Lý luận giáo dục 1,5 TC Chủ đề 1: Quá trình giáo dục Chủ đề 2: Các nguyên tắc giáo dục Chủ đề 3: Nội dung giáo dục Chủ đề 4: Phương pháp giáo dục Chủ đề 5 : Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo chương trình và SGK phổ thông sau năm 2015.
  2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
  3. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier, Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Hà nội/Berlin 2010
  4. Phạm Minh Hạc [chủ biên], Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI , NXB Giáo dục, Hà Nội 2001.
  5. Trịnh Trúc Lâm - Nguyễn Văn Hộ, Ứng xử sư phạm , NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2007.
  6. Nguyễn Thị Mỹ Lộc [chủ biên], Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia Hà nội 2011
  7. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và các phương pháp dạy học trong nhà trường , NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2005.
  8. Trần Thị Tuyết Oanh [chủ biên] Giáo dục học, tập 1, 2 NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2004.
  9. Nguyễn Dục Quang, Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục

NỘI DUNG

TIỂU MÔ ĐUN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC [ 1 tín chỉ ] A. MỤC TIÊU Sau khi học xong tiểu mô đun này người học có thể:

  • Hiểu được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục; đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học.
  • Hiểu và phân tích được các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
  • Hiểu và trình bày được mục đích, mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
  • Vận dụng kiến thức đã học để phân tích một số vấn đề trong thực tiễn giáo dục.
  • Có ý thức trong việc học tập, nghiên cứu Giáo dục học.
  1. NỘI DUNG

Chủ đề 1: GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT [ 4 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận ]

 Mục tiêu:

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

  • Trình bày được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục.
  • Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học, mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác.

 Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC

 Nhiệm vụ của hoạt động 1

 Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc nội dung 1, 2, 3 của “Thông tin

cho hoạt động 1”, thảo luận vấn đề: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt?

 Nhiệm vụ 2: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo

luận với các nội dung trên.

 Thông tin cho hoạt động 1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn gốc, tính chất và các chức năng cơ bản của nó.

1. Nguồn gốc của giáo dục

Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển, con người phải nhận thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích lũy được cho nhau. Đây chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn giản theo lối quan sát - bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra các phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao.

2. Các tính chất của giáo dục

Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại trên tất cả các phương diện, có thể thấy các tính chất sau đây của nó: 2. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người. Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ với nhau. Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người. 2. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng Giáo dục là một phạm trù phổ biến vì có con người là có giáo dục. Giáo dục tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Không chỉ mang tính chất phổ biến, giáo dục còn là một phạm trù vĩnh hằng, với ý nghĩa nó tồn tại mãi mãi cùng với loài người, chỉ khi nào con người không còn tồn tại khi đó mới mất đi hiện tượng giáo dục 2. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp

lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ” [Luật Giáo dục]. Mặt khác, giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội [các tầng lớp, các giai cấp], góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất. 3. Chức năng tư tưởng - văn hoá. Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn xã hội, xây dựng lối sống phổ biến trong toàn xã hội, xây dựng một trình độ văn hoá cho xã hội. Chức năng tư tưởng văn hoá của giáo dục còn được thể hiện ở chỗ giáo dục góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nền văn hóa xã hội, giữ gìn, phát huy truyền thống và bản sắc dân tộc. Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “ chiếc chìa khoá để mở cửa vào tương lai ”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế -xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước ” [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng].  Đánh giá hoạt động 1: 1. Tại sao nói giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp? 2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội? 3. Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: [1] Đây là tính chất nào của giáo dục : Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã hội? a. Tính phổ biến c. Tính vĩnh hằng b. Tính lịch sử d. Tính giai cấp [2] Đây là tính chất nào của giáo dục : Giáo dục chịu sự qui định bởi các lĩnh vực khác nhau của xã hội? a. Tính giai cấp c. Tính lịch sử b. Tính dân tộc d. Tính nhân văn [3] Sự khác nhau cơ bản nhất giữa nền giáo dục của các nước được thể hiện ở:

  1. Nội dung giáo dục c. Phương pháp giáo dục bền thống và bản sắc dân tộc d. Hình thức tổ chức giáo dục [4] Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất ở nhiệm vụ nào? a. Nâng cao dân trí. c. Bồi dưỡng nhân tài b. Đào tạo nhân lực d. Tất cả những nhiệm vụ trên

Hoạt động 2: TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC HỌC

 Nhiệm vụ của hoạt động:

 Nhiệm vụ 1 : Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và nội dung 1 của “Thông

tin cho hoạt động 2”, thảo luận trong nhóm các nội dung sau: - Đối tượng của Giáo dục học - Đặc trưng, cấu trúc của quá trình giáo dục

 Nhiệm vụ 2 [Tự học]: Từng cá nhân đọc “Thông tin cho hoạt động 2”, trả

lời câu hỏi : Giáo dục học nghiên cứu những vấn đề gì?

 Thông tin cho hoạt động 2

1. Đối tượng của Giáo dục học

Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình xã hội đặc biệt.

1. Đặc trưng của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau đây:

  • Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, hướng vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành và phát triển nhân cách người học.
  • Đó là quá trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt- quan hệ giáo dục.
  • Đó là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và giao lưu của người được giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho họ.

Là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng các phẩm chất đạo đức được hình thành ở người học sau quá trình giáo dục. Kết quả giáo dục phản ánh một cách tập trung nhất ở trình độ phát triển về mặt nhân cách của người được giáo dục. Các thành tố trên đây có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và chịu sự qui định của môi trường kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ. 2. Nhiệm vụ của Giáo dục học Giáo dục học có các nhiệm vụ sau đây:

  • Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục;
  • Nghiên cứu mục đích, Nội dung và phương pháp giáo dục;
  • Nghiên cứu các con đường và biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
  • Nghiên cứu xây dựng các lí thuyết giáo dục mới và khả năng ứng dụng của chúng vào thực tiễn giáo dục.

 Đánh giá hoạt động 2: Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: [1] Yếu tố nào dưới đây là đối tượng của Giáo dục học? a. Con người c. Quá trình giáo dục tổng thể b. Hoạt động giáo dục d. Kết quả giáo dục [2] Yếu tố cơ bản nhất để phân biệt Giáo dục học với các khoa học khác là: a. Đối tượng nghiên cứu c. Nhiệm vụ nghiên cứu b. Mục đích nghiên cứu d. Nội dung nghiên cứu [3] Nhân tố nào dưới đây đặc trưng cho tính chất hai mặt của quá trình giáo dục? a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục c. Nhà giáo dục và người được giáo dục b. Nội dung, phương pháp giáo dục d. Bao gồm những nhân tố trên. [ 4] Yếu tố có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động giáo dục là: a. Mục đích giáo dục c. Nội dung giáo dục b. Phương pháp giáo dục d. Kết quả giáo dục

Hoạt động 3: TÌM HIỂU CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁO DỤC HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC

 Nhiệm vụ của hoạt động:

 Nhiệm vụ 1 : Từng cá nhân nghiên cứu tài liệu và mục 1 của “Thông tin

cho hoạt động 3”, tìm hiểu các khái niệm cơ bản của Giáo dục học

 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa Giáo dục học với các ngành khoa

học khác có liên quan.  **Thông tin cho hoạt động 3

  1. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục học** Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều có một hệ thống các khái niệm và phạm trù. Giáo dục học cũng có một hệ thống các khái niệm, liên hệ với nhau tạo thành một lí thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm rõ một số khái niệm cơ bản sau đây:

1. Giáo dục

Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái niệm này có thể được xem xét dưới các góc độ sau đây: 1.1. Về bản chất Giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa các thế hệ. 1.1. Về hoạt động Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách. 1.1. Về mặt phạm vi Giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:

  • Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các tác động [bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan]. Đây chính là quá trình xã hội hoá con người.
  • Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã hội nhằm hình thành ở người học các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình giáo dục xã hội.
  • Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất... Đây chính là quá trình sư phạm tổng thể.
  • Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở người học những phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.

quá trình con người tự chiếm lĩnh bản chất của loài người thông qua hoạt động của chính mình. Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học, đòi hỏi chúng ta muốn hình thành nhân cách học sinh phải tổ chức và đưa các em tham gia vào các mối quan hệ xã hội đa dạng. Một ví dụ khác: Triết học duy vật biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan vận động và phát triển dưới ảnh hưởng của những yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò quyết định, còn yếu tố bên ngoài giữ vai trò điều kiện. Sự phát triển của các sự vật, hiện tượng đạt hiệu quả tối ưu khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài. Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học đòi hỏi chúng ta, trong quá trình giáo dục phải nhấn mạnh yếu tố tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của học sinh [yếu tố bên trong] đồng thời không coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của thầy cô giáo [yếu tố bên ngoài]. 2. Với Xã hội học Xã hội học chỉ ra những đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ảnh hưởng của chúng đến sự hình thành, phát triển nhân cách con người, giúp Giáo dục học giải quyết những vấn đề về mục tiêu, Nội dung giáo dục, tác động qua lại giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục. 2. Với Tâm lí học Tâm lí học có vai trò quan trọng đối với việc nghiên cứu những vấn đề của Giáo dục học. Đặc biệt Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm được coi là cơ sở để ứng dụng hợp lý nội dung, phương pháp giáo dục. 2. Với Sinh lý học Sinh lý học liên quan chặt chẽ với Giáo dục học, được coi là cơ sở tự nhiên của Giáo dục học. Sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh học. Nó cung cấp các dữ liệu về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, các kiểu loại hình thần kinh, sự phát triển của các cơ quan cảm giác, vận động trong cơ thể người qua các thời kỳ lứa tuổi khác nhau. Đó là cơ sở khoa học của Giáo dục học trong việc nghiên cứu quá trình giáo dục trẻ em. Ngoài ra, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ và sự thâm nhập của chúng vào trong giáo dục nên Giáo dục học còn có mối liên hệ với Điều khiển học, Tin học...

 Đánh giá hoạt động 3:

  1. Phân biệt khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp.
  2. Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: [1] Khoa học nào dưới đây được coi là cơ sở để ứng dụng hợp lý các nội dung, phương pháp giáo dục? a. Tâm lý học đại cương c. Xã hội học b. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm d. Sinh lý học [2] Trong các khoa học sau đây, khoa học nào là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học? a. Triết học Mác-Lê nin c. Tâm lý học b. Sinh lý học d. Điều khiển học

Hoạt động 4: [Tự học]: TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO DỤC HỌC

Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu về các phương pháp của Giáo dục học

 Thông tin cho hoạt động 4 Phương pháp nghiên cứu Giáo dục học là hệ thống cách thức mà các nhà khoa học sử dụng để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống. Có thể chia thành ba nhóm phương pháp nghiên cứu Giáo dục học:

1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nhóm này bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá, mô hình hoá, giả thuyết. Nghiên cứu khoa học giáo dục có thể bắt đầu từ việc thu thập các thông tin về quá trình giáo dục từ các nguồn tài liệu như sách chuyên khảo, tạp chí khoa học, văn kiện, tài liệu lịch sử, thông tin trên mạng internet..ác thông tin, tài liệu này được phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp và khái quát để rút ra những thông tin mới, những kết luận mới. Nghiên cứu một sự kiện giáo dục phức tạp người ta có thể tiến hành bằng việc đề xuất và chứng minh một giả thuyết. Nhiệm vụ của các nhà khoa học là đi từ giả thuyết, từ các thông tin có tính giả định làm tiền đề để suy diễn, chứng minh một luận đề rút ra tri thức mới, như vậy giả thuyết trở thành phương pháp nghiên khoa học quan trọng.

 Đánh giá hoạt động 4: Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây: [1] Phương pháp mô hình hoá thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây? a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn c. Nhóm phương pháp toán học d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên [2] Đây là phương pháp nghiên cứu nào: “ là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục”? a. Phương pháp giả thuyết b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm c. Phương pháp điều tra d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục [3] Phương pháp điều tra giáo dục thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây? a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn c. Các phương pháp toán học d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên [4] Các phương pháp nghiên cứu nào có ưu điểm là làm tăng độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu? a. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn c. Các phương pháp toán học d. Tất cả các phương pháp trên  Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1:

  1. Giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp vì:
    • Có con người là có giáo dục.
    • Giáo dục tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử
    • Giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi

trình độ phát triển của lịch sử. Mặt khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. - Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị 2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội? Dựa vào các chức năng của giáo dục: chức năng kinh tế - sản xuất, chức năng tư tưởng - văn hoá, chức năng chính trị - xã hội để phân tích, lý giải. 3. Phương án đúng: [1] a [2] c [3] b [4] b Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 : Phương án đúng:

[1] c [2] a [3] c [4] a Thông tin phản hồi cho hoạt động 3:

  1. Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp: - Theo nghĩa rộng: Sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người. - Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan, các phẩm chất đạo đức.
  2. Phương án đúng: [1] b [2] a Thông tin phản hồi cho hoạt động 4: Phương án đúng: [1] a [2] b

Chủ đề 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH [ 3 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận ]

 Mục tiêu:

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

  • Trình bày được khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển nhân cách.
  • Phân tích được vai trò của các yêu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
  • Có thái độ đúng đắn trong việc đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.

 Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM CON NGƯỜI, NHÂN CÁCH, SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH

 Nhiệm vụ của hoạt động 1:

 Nhiệm vụ 1 : Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1 ” và thảo luận

trong nhóm các quan niệm khác nhau về con người, chỉ ra được quan niệm đúng đắn, khoa học và biện chứng nhất về con người

 Nhiệm vụ 2 : Từng cá nhân đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1 ” ,

tìm hiểu khái niệm nhân cách dưới góc độ Giáo dục học, khái niệm sự hình thành và phát triển nhân cách.

 Nhiệm vụ 3 : Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình bày trước lớp các

nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.

 **Thông tin cho hoạt động 1

  1. Khái niệm con người, nhân cách**

1. Khái niệm con người

1.1. Các quan niệm về con người Từ trước đến nay con người là đối tượng quan tâm của nhiều ngành khoa học khác nhau. Nguồn gốc, bản chất, lý do, mục đích tồn tại của con người là đề tài đấu tranh gay gắt giữa các trường phái khác nhau trong Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học.

Thời kỳ cổ đại, do trình độ sản xuất còn thấp, khoa học chưa phát triển, con người còn quá lệ thuộc vào tự nhiên nên không lý giải một cách khoa học bản chất, nguồn gốc của con người. Trong triết học cổ đại xuát hiện trường phái "bất khả tri", xem con người là một tồn tại thần bí, không thể hiểu nổi. Quan điểm duy tâm, với nhiều cách lý giải khác nhau, nhưng đều gặp nhau ở một điểm, đó là con người do thượng đế sinh ra. Từ đó, họ cho rằng bản chất con người là cái được thượng đế sắp đặt sẵn. Với quan niệm này thì con người bất lực trước chính mình, vì tất cả đều phụ thuộc vào sức mạnh bên ngoài. Đây là quan niệm sai lầm. Về sau, trên cơ sở phát triển của khoa học tự nhiên [nhất là của Sinh học ở thế kỷ 19] đã làm xuất hiện những quan điểm duy vật về con người. Tuy nhiên việc lý giải bản chất con người vẫn mang tính chất siêu hình. Như vậy, các quan niệm trên đây đều duy tâm, siêu hình, chưa lý giải một cách khoa học nguồn gốc, bản chất của con người.

1.1. Quan niệm của Mác - Ănghen về con người Dựa trên thành tựu mới về sinh học thế kỷ 19 và đứng trên quan điểm duy vật biện chứng, Mác - Ănghen đã nhìn nhận con người trong tiến trình phát triển, tiến hoá của loài và sự phát triển của lịch sử - xã hội. Hai ông cho rằng, con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Là thực thể tự nhiên, con người chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên. Còn là thực thể xã hội, con người chịu sự chi phối của các quy luật xã hội. Dưới các góc độ khác nhau, con người có các tên gọi khác mhau**_._** Khi con người đại diện của loài được gọi là cá thể; khi con người là thành viên của xã hội được gọi là cá nhân; khi con người là chủ thể của hoạt động được gọi là nhân cách.

1. Khái niệm về nhân cách

Xung quanh khái niệm nhân cách có nhiều định nghĩa khác nhau. Dưới góc độ Giáo dục học, nhân cách là những mặt, những thuộc tính, những phẩm chất có ý nghĩa xã hội của con người. Khi mới sinh ra, con người chưa có nhân cách. Nhân cách chỉ được hình thành trong quá trình con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội bằng chính hoạt động của mình. Với ý nghĩa đó, nhân cách được xem là “ sản phẩm muộn ” trong quá trình phát triển của con người.

Chủ Đề