Em hay nêu CÁC biện pháp đấu tranh sinh học

Với giải câu hỏi 1 trang 195 sgk Sinh học lớp 7 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Sinh học 7. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học

Video Giải Câu hỏi 1 trang 195 SGK Sinh học 7

Câu hỏi 1 trang 195 SGK Sinh học 7: Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học.

Lời giải

Những biện pháp đấu tranh sinh học được trình bày ở bảng sau:

STT

Biện pháp đấu tranh sinh học

Tên sinh vật gây hại

Tên thiên địch

1

Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại

Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian

Gia cầm

Ấu trùng sâu bọ

Cá cờ

Sâu bọ

Cóc, chim sẻ, thằn lằn, kiến

Chuột

Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu, cú vọ, mèo rừng

2

Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay trứng sâu hại

Trứng sâu xám

Ong mắt đỏ

Cây xương rồng

Loài bướm đêm Achentina

3

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại

Thỏ

Vi khuẩn myoma, vi khuẩn calixi

4

Gây vô sinh diệt động vật gây hại

Ruồi gây loét da ở bò

Triệt sản ruồi đực

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 7 hay, chi tiết khác:

Câu hỏi 1 trang 193 Sinh học 7:Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật…

Câu hỏi 2 trang 193 Sinh học 7: Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại…

Câu hỏi 2 trang 195 Sinh học 7:Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học…

A. Lý thuyết

I. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học

  • Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm: Sử dụng các thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại], gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.

II. Biện pháp đấu tranh sinh học

1. Sử dụng thiên địch

- Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

Một số loài thiên địch

  • Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọa sâu bọ …
  • Một số thiên địch thường gặp:

Những thiên địch thường gặp

- Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

+ Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.

+ Ví dụ: 

  • Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước để làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng.
  • Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám [trứng sâu hại ngô] →  ấu t rùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. 

  

2. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

- Ví dụ:

  • Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.
  • Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.
  • Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.
  • Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.

3. Gây vô sinh diệt động vật gây hại

  • Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực → ruồi cái không đẻ được

III. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học

1. Ưu điểm

  • Tiêu diệt sinh vật gây hại
  • Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm [rau …]
  • Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.
  • Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém

2. Nhược điểm

- Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ: Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém: kiến vốn tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh

Kiến vốn

- Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.

- Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.

- Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ

  • Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông: ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo: có hại
  • Chim sẻ vào mùa sinh sản: cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp: có ích

B. Trả Lời Câu Hỏi SGK

1. Giải bài 1 trang 195 SGK Sinh học 7

Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học.

Hướng dẫn giải

- Các biện pháp đấu tranh sinh học gồm có:

  • Sử dụng thiên địch: chim, gà, thằn lằn, mèo, cú mèo, ong mắt đỏ
  • Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại: nấm, vi khuẩn
  • Gây vô sinh diệt động vật gây hại: ruồi, muỗi

- Cụ thể:

2. Giải bài 2 trang 195 SGK Sinh học 7

Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ.

Hướng dẫn giải

- Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học:

  • Mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột.
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây độc hại cho sinh vật.
  • Hiệu quả kinh tế.
  • Đảm bảo đa dạng sinh học.

- Hạn chế:

  • Thiên địch cần có điều kiện sống phù hợp. Ví dụ: kiến vống được sử dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.
  • Thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Thiên địch không triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vât gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
  • Một số thiên địch vừa có ích, vừa có hại: chim sẻ bắt sau hại nhưng cũng ăn lúa, mạ mới gieo.

Chủ Đề