Em đánh giả như thế nào về cách cảm nhận thế giới tự nhiên của nhân vật tôi trong câu chuyện

Soạn bài Tôi đi học sẽ cho bạn đầy đủ cảm xúc nhất của ngày đầu tựu trường là thế nào qua nhân vật “tôi”. Nhà văn Thanh Tịnh ẩn mình trong nhân vật “tôi” để truyền tải chân thực nhất có thể cảm xúc bồi hồi của cậu học sinh ngày khai trường. Cùng Kiến Guru tham khảo bài soạn văn Tôi đi học để cảm nhận rõ hơn điều đó nhé.

Tìm hiểu chung để soạn bài Tôi đi học

1. Tác giả

- Thanh Tịnh [1911 – 1988] tên khai sinh của ông là Trần Văn Ninh, quê ở Gia Lạc, ven sông Hương, thành phố Huế. 

Thanh Tịnh [1911 – 1988]

- Các tác phẩm nổi tiếng của tác giả như Quê mẹ [1941], Hận chiến trường [1937], Ngậm ngải tìm trầm [1943], …

2. Tác phẩm

- Tác phẩm Tôi đi học được in trong tập Quê mẹ [1941], tác phẩm theo thể loại hồi ký ghi lại cảm xúc và những kỷ niệm đẹp, đáng nhớ của tuổi thơ trong ngày tựu trường.

- Bố cục gồm 3 phần:

+ Đoạn đầu [từ đầu đến “trên ngọn núi”]: Tâm trạng nôn nao, háo hức về kỉ niệm ngày tựu trường đầu tiên.

+ Đoạn thứ hai [tiếp theo đến “tôi cũng lấy làm lạ”]: Tâm trạng nhân vật “tôi” và khung cảnh ở sân trường làng trong ngày khai trường.

+ Đoạn cuối [phần còn lại]: Cảm xúc của nhân vật "tôi" khi bước vào lớp đón nhận giờ học.

II. Tìm hiểu chi tiết để soạn bài Tôi đi học

Câu 1 [trang 9 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

- Những chi tiết làm gợi lên trong nhân vật “tôi” về cái buổi tựu trường đầu tiên, quá khứ được khơi nguồn cảm xúc từ hiện tại trước mắt: khi đó là “cuối thu lá rụng”, “mây bàng bạc”, “mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ”.

- Những kỉ niệm được diễn tả theo trình tự thời gian [từ hiện tại → quá khứ] và không gian [trên con đường đến trường → ở sân trường Mĩ Lí → vào trong lớp học].

Câu 2 [trang 9 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Soạn bài Tôi đi học đến đoạn này ta sẽ thấy tâm trạng nôn nao, hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ:

- Trên đường nhân vật “tôi” đến trường cùng mẹ: thấy “lạ”, thấy trong lòng “đang có sự thay đổi lớn”, cậu tự nhiên cảm thấy không khí đầy trang trọng, nâng niu nhẹ nhàng mấy quyển vở, rồi đơn giản là muốn thử sức với việc cầm bút.

Cảm giác bỡ ngỡ của ngày đi học đầu tiên trong mỗi đứa trẻ

- Mới bước đến sân trường: ngạc nhiên, cảm thấy thân mình nhỏ bé, nỗi lo sợ dần xuất hiện.

- Nghe gọi tên rồi rời khỏi vòng tay mẹ: có chút giật mình, bỡ ngỡ, đầy lúng túng, sợ hãi mà tác giả đã ví von như quả tim ngừng đập.

- Ngồi vào trong lớp học: mùi hương lạ lẫm, bức hình được treo trên tường cũng thấy lạ, rồi cả lạm nhận bàn ghế, chỗ ngồi là của mình; nhân vật “tôi” chẳng còn sợ nữa, không thấy xa lạ với người bạn mới đang ngồi bên, bắt đầu quen với những là lẫm.

Câu 3 [trang 9 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Soạn văn Tôi đi học, ta nhận ra những thái độ và hành động bình dị rất đáng trân trọng của người lớn được tác giả đề cập đến đều vô cùng trách nhiệm, tạo ấn tượng tốt trước các em:

- Ông đốc: toát lên vẻ hiền từ, với giọng nói đầy căn dặn và động viên, luôn tươi cười nhẫn nại.

Ngày khai giảng trang trọng trong lòng các em học sinh

- Thầy giáo: tươi cười phấn khởi chờ đón.

- Phụ huynh các bé: âu yếm, ân cần, chuẩn bị chỉnh chu cho các con, cảm giác hồi hộp cùng với con.

Câu 4 [trang 9 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Các hình ảnh so sánh sống động, gần gũi với trẻ thơ: 

- “... những cảm giác trong sáng ấy ... trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi ... giữa bầu trời quang đãng” → thứ tình cảm trong veo, đẹp đẽ bay bổng trong người cậu bé lần đầu đi học.

- “Ý nghĩ ấy thoáng qua ... nhẹ nhàng như một làn mây ... trên ngọn núi” → tâm hồn trẻ thơ tự do mơ mộng, thỏa sức ngắm nhìn thế giới mới mà không bận tâm quá nhiều điều.

- “Họ như con chim non ... bên bờ tổ nhìn ... trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ” → sự nhỏ dại, non nớt, nhưng cũng chất chứa những khát vọng của những cậu học sinh. Có chút rụt rè nhưng đáng yêu của những đứa bé lần đầu rời xa vòng tay mẹ

- “Hết co lên một chân, ... lại duỗi mạnh”→ trong long bỗng thấy bồn chồn, hồi hộp với tiếng trống trường.

- “trường Mĩ Lí ... xinh xắn, ... oai nghiêm như ... đình làng Hòa Ấp”→ sự ví von dễ thương với cái nhìn đẹp đẽ trong tư tưởng của trẻ thơ về ngôi trường.

Câu 5 [trang 9 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

- Nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Tôi đi học:

+ Sự đan xen linh hoạt các yếu tố miêu tả và tự sự, bố cục chặt chẽ, hài hòa với nhau.

+ Là truyện nhưng mang chất thơ nhẹ nhàng.

+ Lời kể giàu chất biểu cảm, cuốn hút

III. Kết luận soạn bài Tôi đi học

1. Giá trị nội dung

- Tác phẩm tái hiện rõ nét cảm giác hồi hộp, tâm trạng bỡ ngỡ, kỉ niệm trong sáng tuổi học trò của nhân vật “tôi” buổi tựu trường đầu tiên.

2. Giá trị nghệ thuật

- Xây dựng tình huống truyện mới mẻ, độc đáo: lấy bối cảnh ngày đầu tiên đi học.

- Sự kết hợp linh hoạt, sáng tạo giữa các phương thức: miêu tả, tự sự và biểu cảm.

- Truyện được viết thành theo dòng hồi tưởng: từ bối cảnh hiện tại và nhớ về quá khứ.

- Giọng điệu trữ tình, trong sáng.

- Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tôi.

Soạn bài Tôi đi học của Thanh Tịnh cho ta những khoảng trời tuổi thơ trở về cảm xúc trong trẻo nhất thuở ngày đầu đi học. Hy vọng với bài soạn văn Tôi đi học ở trên, Kiến Guru đã giúp bạn nắm trọn vẹn ý nghĩa và nội dung tác giả muốn truyền tải. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các bài học giá trị khác trên app học tập Kiến Guru để bổ sung kiến thức mỗi ngày nhé.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 4: Những trải nghiệm trong đời sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 6

? Những trải nghiệm đã qua có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi chúng ta?

Tri thức ngữ văn trang 81, 82

Tri thức đọc hiểu

Truyện đồng thoại là gì?

Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người.

Tri thức tiếng Việt

Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

-  Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ [C] và vị ngữ [V]. Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ [Ví dụ: “Gà gáy”; “Hoa nở”] nhưng cũng có thể là một cụm từ [Ví dụ: “Con gà nhà tôi gáy rất to”; “Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn”]. 

Cụm từ do 2 từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu, trong đó có một từ [danh từ/ động từ/ tính từ] đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm. Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường có những loại như:

    + Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.   

    + Cụm động từ có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.  

    + Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ rất chăm chỉ. 

- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:

+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. 

Ví dụ: Gà / gáy. Có thể mở rộng thành: Con gà trống tía của nhà tôi / gáy rất to. 

            C    V                                                                   C                            V    

+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

Ví dụ: Chim sơn ca / đang hót.

                 C                  V 

Có thể mở rộng thành:

Những chú chim sơn ca xinh xắn / đang hót véo von trên cành.

                 C                                                   V

+ Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu

- Tác dụng:

+ Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng. 

Đó là lí do khiến chủ ngữ và vị ngữ của câu trong thực tế thường là một cụm từ.

..............................

..............................

..............................

Bài học đường đời đầu tiên

Bài học đường đời đầu tiên

* Chuẩn bị đọc

Câu 1. Hãy chia sẻ với bạn về một chuyện đáng nhớ mà em từng trải qua.

 Truyện đáng nhớ mà em từng trải qua: đó là một lần bị điểm kém nhưng sợ bố mẹ biết nên em đã nói dối và xé rồi ném bài kiểm tra vào một xó trong phòng. Khi mẹ dọn nhà vô tình thấy bài kiểm tra em đã vứt đi đó, mẹ rất buồn và nhẹ nhàng nhắc nhở về tính trung thực trong cuộc sống. 

Điều đó đã khiến em ân hận và em tự hứa sẽ không bao giờ nói dối, luôn trung thực và không để bố mẹ phải buồn.

Câu 2. Dựa vào nhan đề và ấn tượng ban đầu của bản thân khi đọc lướt qua văn bản, em đoán xem “Bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây là bài học gì?

 Theo em nghĩ, “Bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể sẽ là những vấp ngã đầu tiên khi bước ra đường đời, bước ra cuộc sống, là bài học khiến nhân vật vấp ngã, sau đó nhận ra được sự sai lầm của bản thân.

* Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1. 

Suy luận

Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn này là lời của ai? Điều này giúp em biết được gì về tính cách nhân vật?

- Chi tiết miêu tả ngoại hình của nhân vật “tôi” là lời của chính nhân vật Dế Mèn. - - Điều này giúp em hiểu rằng: Dế Mèn là một nhân vật có tính cách tự tin về vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình.

Câu 2. 

Suy luận

Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, em biết thêm điều gì ở đặc điểm nhân vật?

Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, em biết nhân vật có đặc điểm: Kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy mình mạnh mà bắt nạt kẻ yếu.

Câu 3. 

Suy luận

Những từ ngữ “hung hăng”, “hống hách”, “ngu dại”, “ân hận” cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ và đánh giá như thế nào về trải nghiệm sắp kể ra dưới đây?

Những từ ngữ trên cho thấy nhân vật có thái độ ân hận, hối lỗi và tự đánh giá đó là sự ngu ngốc, dại dột về những sự việc mình đã làm.

Câu 4. 

Suy luận

Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt suy nghĩ, đánh giá như thế nào về nhân vật “tôi”?

Việc Dế Choắt muốn đào cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt tự được ý thức được sức khoẻ của bản thân và nghĩ rằng Dế Mèn là người hàng xóm tốt bụng, có thể chia sẻ và giúp đỡ được mình khi hoạn nạn.

Câu 5. 

Suy luận

Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của ai? Tự nhận thức về điều gì?

 -  “Đứa ích kỉ” là sự tự nhận thức của Dế Mèn.

 - Chú tự nhận thức được sự ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích và thoả mãn được thú vui của bản thân mà không nghĩ đến hậu quả việc mình đã gây ra.

* Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là trước hay sau cái chết của Dế Choắt? Dựa vào chi tiết nào mà em cho là như vậy?

 - Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là sau cái chết của Dế Choắt.

- Dựa vào chi tiết “Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”

Câu 2. Dựa vào gợi ý trong bảng dưới đây, em hãy tìm một vài câu thể hiện lời kể của Dế mèn [lời kể xưng “tôi”] và lời đối thoại của Dế Mèn với nhân vật khác.

Lời kể của Dế mèn

Lời đối thoại của Dế Mèn

- Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

- Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi. Còn Dế Choắt than thở thế nào, tôi không để tai. Hồi ấy, tôi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai mình nghe chứ không biết ai nghe, thậm chí cũng chẳng để ý có ai nghe mình không.

- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

- Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không?

[Lời của Dế Mèn với Dế Choắt]

Câu 3. Tìm những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn. Trên cơ sở đó, nhận xét về tính cách của Dế Mèn.

- Những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn:

   + Thể hiện ngoại hình Dế Mèn: Đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt, cánh dài, răng đen nhánh, râu dài uốn cong, hùng dũng

   + Thể hiện hành động của Dế Mèn: tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; tôi đi đứng oai vệ; tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.

   + Thể hiện ngôn ngữ của Dế Mèn: gọi Dế Choắt là “chú mày” với giọng điệu khinh khỉnh..

   + Thể hiện tâm trạng của Dế Mèn: tôi lấy làm hãnh hiện với bà con về cặp râu ấy lắm, Tôi tợn lắm, tôi cho là tôi giỏi; thoát nạn rồi mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

=> Qua những chi tiết trên cho ta thấy Dế Mèn là một chàng thanh niên trẻ trung, yêu đời, tự tin nhưng vì tự ý thức được vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy sức mạnh bắt nạt kẻ yếu.

Câu 4. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt là gì? Theo em, việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất có tác dụng thế nào trong việc thể hiện bài học ấy?

 - Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau cái chết của Dế Choắt: đó là thói ngông cuồng của mình khi trêu đùa, khinh thường người khác, thoả mãn niềm vui cho mình mà gây ra hậu quả khôn lường, phải ân hận suốt đời.

 - Theo em, việc tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình đã khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc của mình khi trải qua.

Câu 5. Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác không? Vì sao?

- Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác.

- Vì qua đó chú đã nhận thức được những sai lầm của bản thân đó là tính kiêu căng, tự phụ. Với mọi người, Dế Mèn đã nhận thức được sự ích kỉ, coi thường người khác.

Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại?

- Đặc điểm truyện đồng thoại:

   + Nhân vật là các loài vật đã được nhân hoá: trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” có các nhân vật là Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, chị Cào Cào.

   + Thể hiện đặc điểm sinh hoạt của loài vật như ngoại hình của Dế Mèn được miêu tả bằng những chi tiết đặc trưng cho loài dế [râu, đôi càng, đôi cánh, đầu, cái răng đen],  hành động của Dế Mèn như đạp phanh phách lên ngọn cỏ, đào hang… Qua những đặc điểm đó cũng thể hiện đặc điểm của con người được thể hiện ở tính cách của Dế Mèn như tự tin, trẻ trung, yêu đời nhưng cũng vô cùng xốc nổi, kiêu căng, coi thường người khác.

Câu 7. Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, em hiểu thêm điều gì về lỗi lầm của những người ở tuổi mới lớn và về thái độ cần có trước những lỗi lầm có thể mắc phải trong cuộc sống?

 - Qua truyện của Dế Mèn khiến em hiểu vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé, quanh quẩn gồm những người hiền lành nên đã lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba của mình, có thái độ kiêu căng, tự phụ, xốc nổi. Đây cũng là những lỗi lầm dễ mắc phải ở những người tuổi mới lớn.

- Thế nhưng, trước những lỗi lầm, chúng ta phải biết nhận ra và sửa chữa những sai lầm mà mình mắc phải, phải tự trọng, biết nghiêm khắc trước những thiếu xót của bản thân và khắc phục.

..............................

..............................

..............................

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 6 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài soạn văn lớp 6 hay nhất dựa trên đề bài và hình ảnh của sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1, Tập 2 bộ sách Chân trời sáng tạo [NXB Giáo dục]. Bản quyền soạn văn lớp 6 thuộc VietJack, nghiêm cấm mọi hành vi sao chép mà chưa được xin phép.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề