Đơn bãi nại là gì

Đơn bãi nại là gì? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về đơn bãi nại, giảm nhẹ hình phạt ACC xin chia sẻ thông tin về mẫu đơn bãi nại.

Đơn bãi nại là đơn của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại đã chết để yêu cầu rút lại đơn khởi kiện vụ án hình sự.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……….., ngày……tháng…….năm ………..

ĐƠN XIN BÃI NẠI

[Đối với………….. trong vụ án……………………………..]

Kính gửi:

  • Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận……, công an tỉnh……
  • Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận…., tỉnh…..
  • Tòa án nhân dân huyện/quận….., tỉnh ……….

Tôi là ……………….……., sinh năm ……………. địa chỉ: ……………….., tôi là người bị hại trong vụ án ……………………….do ông/bà………………………………gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội………

Bằng văn bản này tôi xin bãi nại [rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà………] và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:

Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này, Ông/bà……. sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt. Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.

Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                                                           Người làm đơn bãi nại

[Ký, ghi rõ họ tên]

Trên đây là những thông tin về mẫu đơn bãi nại mà Công Ty Luật ACC xin gửi tới quý khách hàng và các bạn đọc. Nếu bạn đang có nhu cầu về được hỗ trợ, trợ giúp về các vấn đề pháp lý thì hãy liên hệ đến Công Ty Luât ACC – chúng tôi mang đến sự hài lòng ở bạn.

Email:
Zalo: 084 696 7979

Bãi nại là gì? Đơn bãi nại là gì? Trên thực tế, đây là những câu hỏi được rất nhiều bạn quan tâm. Để giúp độc giả có thể hiểu sâu hơn về vấn đề bãi nại là gì, ACC xin gửi đến Quý bạn đọc bài viết này.

Bãi nại là gì?

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Quy định về vấn đề bãi nại đã xuất hiện rất sớm trong các Bộ luật tố tụng hình sự qua các năm. Điều này thể hiện sự quan tâm và tôn trọng quyền tự chủ của người bị hại trong một số trường hợp. Tuy nhiên trong bộ luật lại không quy định cụ thể bãi nại là gì.

Theo luật hình sự, bãi nại được hiểu là bãi bỏ yêu cầu khiếu nại hoặc khởi tố của một vụ án. Thông thường, người bị hại [hoặc nạn nhân] trong vụ án nào đó mà họ có đơn bãi nại nghĩa là họ không yêu cầu khởi tố hoặc rút đơn khởi tố.

Đơn bãi nại không phải là một thuật ngữ pháp lý, đây là khái niệm để chỉ đến loại đơn của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại là người dưới 18 tuổi, người bị hại có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc người bị hại đã chết với nội dung là rút lại đơn yêu cầu khởi kiện vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục khởi kiện nữa. Có thể hiểu làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại hay người đại diện của họ.

Trong một vụ án hình sự mà có người bị hại, thì việc bị hại bãi nại chính là một điều có lợi đối với bị can/bị cáo. Vậy nên, có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: nếu vụ án được điều tra, làm rõ thì có thể ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm hoặc các lợi ích kinh tế của người bị hại hoặc bên người bị hại và bị can/bị cáo tự thương lượng, giải quyết được hậu quả…

Đơn bãi nại không được quy định trực tiếp trong nội dung của các Bộ luật tố tụng hình sự nhưng được ngầm hiểu là hành vi người yêu cầu khởi tố vụ án hình sự làm đơn rút yêu cầu khởi tố. Theo đó, tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Từ quy định trên ta có thể hiểu, đơn bãi nại chỉ có thể đình chỉ những vụ án có thể được khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại. Việc rút yêu cầu khởi tố là hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu của ép buộc hay cưỡng bức sẽ dẫn đến việc đình chỉ vụ án ở mọi giai đoạn của quá trình tố tụng của một vụ án hình sự, nghĩa là bên gây thiệt hại [ người đang bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc những người có liên quan khác trong vụ án] sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo như khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, nếu hành vi phạm tội rơi vào khoản 1 các điều liệt kê ở trên thì mới được khởi tố theo yêu cầu phía người bị hại, còn nếu hành vi thuộc vào các điều khoản khác [đều có tính chất phạm tội nguy hiểm hơn] thì vụ án vẫn sẽ được khởi tố mà không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của người bị hại.

Cụ thể, nhưng tội danh ở khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 gồm:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hạ sức khỏa của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng  hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

Điều 141.Tội hiếp dâm

Điều 143. Tội cưỡng dâm

Điều 155. Tội làm nhục người khác

Điều 156. Tội vu khống

Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Những người phạm tội không thuộc các tôi danh được nêu ở khoản 1 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nêu trên thì vẫn sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự dù có đơn bãi nại của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại. Trong trường hợp này, đơn bãi nại của người bị hại hay của người đại hiện của họ chỉ có thể được xem như một tình tiết giảm nhẹ cho đối tượng phạm tội.

Trên đây là toàn bộ thông tin cơ bản về Bãi nại là gì do Công ty Luật ACC cung cấp đến khách hàng. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên lạc với ACC qua các thông tin sau để được đội ngũ chuyên viên của chúng tôi giải đáp, tư vấn nhiệt tình cho quý khách hàng.

Hotline: 1900.3330Zalo: 0846967979Gmail:

Website: accgroup.vn

Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu đơn xin bãi nại vụ án hình sự, giải nhẹ hình phạt. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

“Đơn bãi nại”, “đơn xin giảm nhẹ hình phạt” không quá xa lạ trong các vụ án hình sự. Cố ý gây thương tích, giết người, làm nhục người khác, hiếp dâm,… trường hợp các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hoặc có thể thương lượng, hỏa giải với nhau, người bị hại hoặc đại diện theo pháp luật có thể viết đơn bãi nại nhằm mục đích xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội.

Luật sư tư vấn luật hình sự, tư vấn bãi nại, xin giảm nhẹ hình phạt miễn phí: 1900.6568

Vậy viết đơn bãi nại như thế nào cho đúng? Có đơn bãi nại có thể không phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không? Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt có gì cần lưu ý khi làm thủ tục xin giảm nhẹ hình phạt – trách nhiệm hình sự của các bị can – bị cáo. Luật Dương Gia luôn sẵn sàng tư vấn các nội dung liên quan đến việc soạn thảo đơn bãi nại chính xác nhất.

Dưới đây Luật Dương Gia giới thiệu đến quý khách hàng 03 mẫu đơn và các trường hợp sử dụng cùng hướng dẫn cách viết chi tiết của từng loại biểu mẫu:

1. Mẫu đơn xin bãi nại

Tải về đơn xin bãi nại

Mẫu đơn xin bãi nại, trong đó bãi nại nghĩa là bãi bỏ việc khiếu nại, là mẫu đơn mà người bị hại [hoặc nạn nhân] trong vụ án nào đó nhưng họ không yêu cầu khởi tố hoặc rút đơn khởi tố đối với bên gây tai nạn, tổn thất cho họ, thường được sử dụng trong các vụ án dân sự, tai nạn giao thông,….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Xem thêm: Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự theo quy định mới nhất

                              ….., ngày…tháng…năm…

ĐƠN XIN BÃI NẠI

[Đối với………….. trong vụ án…..]

Kính gửi:

– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận……, công an tỉnh …….

– Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận…., tỉnh…..

– Tòa án nhân dân huyện/quận….., tỉnh ……….

Tôi là …………….. Sinh năm ……….

Xem thêm: Mẫu đơn xin xác nhận hoàn cảnh khó khăn để xin giảm án mới nhất năm 2022

Địa chỉ: …..

Tôi là người bị hại trọng vụ án ……… do ông/bà ………… gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội ……..

Bằng văn bản này tôi xin bãi nại [rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà………] và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:

Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này, Ông/bà……………………….. sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt. Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý trí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xem thêm: Quy định về chuyển vụ án, nhập hoặc tách vụ án hình sự

Người làm đơn bãi nại

[Ký và ghi rõ họ tên]

2. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Tải về đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Trong quá trình giải quyết vụ án người bị hại có thể làm đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo. Và đây là mẫu đơn gửi lên tòa án nhân dân với mục đích xin giảm nhẹ hình phạt cho tù nhân, người phải chịu mức án mà tòa án đã đưa ra

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–

ĐƠN XIN GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT

Kính gửi: – Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận………., công an tỉnh………

– Viện kiểm sát nhân dân ………….

Xem thêm: Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra?

– Tòa án nhân dân ……….

Tôi tên là: ………..

Địa chỉ: ……

Là ……[2]……của ….…[3]………[Sinh năm: …………; HKTT: …………….] trong vụ án ………….[4]……….. Vụ án hiện đang được ……..…[5]………. thụ lý giải quyết.

Tôi viết đơn này xin kính trình bày với Quý cơ quan, Quý ông/bà một việc như sau:

Tôi biết rằng, người phạm tội thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhưng tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ………..[3]………… trước khi đưa ra mức hình phạt. Cụ thể:

1. Về nhân thân:
[6]……

2. Về hoàn cảnh gia đình:
[7]……

Xem thêm: Quy định về đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự

3. Về việc tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả:
[8]………

Kính thưa Quý cơ quan, Quý ông/bà! Đánh kẻ chạy đi chứ không ai đánh người chạy lại. Dựa và các tình tiết ở trên, tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét giảm nhẹ cho ………[3]………. một phần hình phạt, để …..…[3]……….. sớm trở về với gia đình, cống hiến cho xã hội.

Kính mong được Quý Cơ quan, Quý ông/bà xem xét, chấp thuận!

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu gửi kèm: …………

………, ngày … tháng … năm 20….

Người làm đơn

[Ký, ghi rõ họ tên]

Xem thêm: Quy định về tạm giữ tang vật, thu thập vật chứng trong vụ án hình sự

3. Đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Tải về đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                               …, ngày … tháng … năm …

ĐƠN XIN GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

[Đối với bị can, bị cáo………….. trong vụ án…………..]

Kính gửi: Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận………., công an tỉnh…………………

Xem thêm: Cố ý gây thương tích có tổ chức? Có đơn bãi nại thì xử lý thế nào?

Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận………………, tỉnh………

Tòa án nhân dân huyện/quận………………, tỉnh ……

Tôi là……………………… sinh năm ………. địa chỉ: …………

Chứng minh thư nhân dân số:………….cấp ngày: ……/…./20…………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………..

Chỗ ở hiện tại:……

Tôi là người bị hại trọng vụ án ………….do bị can/bị cáo………gây ra. Hiện vụ án đang được
Quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố, xét xử về tội……

Ngày từ khi xảy ra vụ việc chúng tôi nhận thấy bản thân bị can, bị cáo và người thân, người nhà của bị can, bị cáo đã ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra để điều tra vụ việc, bồi thường thiệt hại kịp thời, khắc phục những hậu quả gây ra.

Xem thêm: Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự

Các lý do khác có lợi cho bị can, bị cáo…….

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo…………

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.

Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn
[ký, ghi rõ họ tên]

– Cách viết đơn bãi nại và xin giảm nhẹ hình phạt:

Xem thêm: Mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự, đơn xin giảm nhẹ hình phạt

* Cách viết đơn bãi nại:

Đơn xin bãi nại được gửi lên cơ quan điều tra, tòa án nơi xét xử vụ án, thời gian gửi đơn được gửi đến trước ngày xét xử phiên tòa, khi có đơn bãi nại của người bị hại tòa án sẽ xem xét như một trong những tình tiết giảm nhẹ của vụ án và quyết định có giảm án cho tù nhân hay không.

Cũng như loại đơn khác, trong mẫu đơn xin bãi nại cần nêu rõ thông tin của người viết đơn bãi nại, có thể là người bị hại hoặc là người đại diện cho bị hại như bố, mẹ, vợ/chồng hoặc người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng với đầy đủ thông tin về họ tên, địa chỉ, số điện thoại.

Nội dung của sự việc cần phải ghi rõ trong đơn bãi nại, người viết đơn cần ghi những tình tiết sự việc có liên quan đến người gây án và nếu có thể hãy trình bày những chi tiết và bằng chứng có thể giảm nhẹ tội cho người gây án, bên cạnh đó điều quan trọng là sự việc bạn nêu ra phải hoàn toàn đúng với sự thật, người viết đơn cần cam kết những tình tiết nêu trong đơn bãi nại là đúng sự thật, nếu không sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

* Cách viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt:

Tương ứng các mục đánh số trên mẫu đơn trên, cách viết được hướng dẫn như sau:

[1]: Họ tên cá nhân, cơ quan, tổ chức tiếp nhận đơn;

[2]: Mối quan hệ với người được viết đơn [ví dụ như anh/chị/em/cha/mẹ/vợ/con …] hoặc tư cách tham gia tố tụng nếu trực tiếp viết đơn;

Xem thêm: Trả lại tài sản là vật chứng của vụ án hình sự cho chủ sở hữu

[3]: Họ, tên người được xin giảm nhẹ;

[4]: Thông tin vụ án [ví dụ “Trần Văn A” phạm tội “Cố ý gây thương tích”];

[5]: Điền tên cơ quan hiện đang thụ lý giải quyết vụ án;

[6]: Trình bày nội dung về nhân thân nếu có các tình tiết: nhân thân tốt, phạm tội lần đầu; là người có nhiều thành tích trong công tác; gia đình có công với Cách mạng [bố mẹ, ông bà là người có công với Cách mạng]…

[7]: Trình bày hoàn cảnh gia đình khó khăn [nếu có]: là trụ cột cho gia đình; có con nhỏ; vợ chồng/con cái/bố mẹ ốm đau phải chăm sóc…;

[8]: Trình bày vắn tắt việc đã tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả [nếu có].

– Các tài liệu kèm theo: Liệt kê tên các tài liệu gửi kèm để chứng minh các nội dung đề cập trong đơn [Huân huy chương kháng chiến của bản thân/vợ chồng/bố mẹ/ông bà; Giấy chứng nhận gia đình khó khăn; Hồ sơ khám chữa bệnh;Tài liệu về việc tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả – nếu có…]

4. Có đơn bãi nại có được miễn trách nhiệm hình sự

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự như thế nào?

Kính gửi Công Ty Luật Dương Gia! Tôi có thắc mắc như thế này mong Cty giải đáp giúp, tôi chân thành cảm ơn.

Con trai tôi, cùng mấy đứa bạn nhậu nhẹt [giữa đêm], có xích mích với một đối tượng khác [không phải trong bàn nhậu và không nhậu ] sau đó cả nhóm vào nhà đối tượng kia ném đá vỡ một tấm kính nhỏ ở cửa chính, con tôi và 2 đứa bạn con tôi bị đâm trọng thương [con tôi bị lủng phôi, một đứa bị hớt túi mật,thủng dạ dày, còn một đứa thì nhẹ hơn]. Đến nay con tôi và các bạn nó đã xuất viện và sức khỏe tốt, bên gây thiệt hại đã bồi thường tiền thuốc men, tiền công cho cả ba nhà và cả ba nhà đã viết giấy bãi nại cho bên kia. Hôm qua công an đã đến bắt tạm giam đối tượng kia. Vậy Cty cho tôi hỏi trong tình huống này, nếu ra tòa án thì đối tượng kia chịu mức án cao nhất là bao nhiêu? Đồng thời con tôi và 2 bạn của nó có bị mức án gì không ? Xin chân thành cảm ơn và mong hồi âm sớm!

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa nói rõ con bạn và 2 người bạn bị thương tật bao nhiêu phần trăm. Căn cứ Điều 104  Bộ luật hình sự 1999 [sửa đổi bổ sung 2009]:

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác: 

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a] Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b] Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

Xem thêm: Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

c] Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d] Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ] Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e] Có tổ chức;                              

g] Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h] Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i] Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;                  

k] Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.”

Nếu gây thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11%  nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a] đến điểm k] Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” [sửa đổi bổ sung 2009] sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại:

“1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Phía con bạn và gia đình 2 người bạn đã làm đơn bãi nại cho người gây thiệt hại tuy nhiên không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Căn cứ quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với 11 tội danh trong đó có quy định: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác [Khoản 1 – Điều 104 – Bộ luật Hình sự].

Như vậy:

– Nếu viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự theo Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009, bên phía người bị hại có làm đơn đơn bãi, có nghĩa là không còn khởi kiện nữa, bên gây thiệt hại sẽ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Nếu viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự theo quy định Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” [sửa đổi bổ sung 2009], có kèm theo đơn bãi nãi của người bị hại vẫn không được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Nếu vụ việc đưa ra xét xử, Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ cơ quan điều tra, viện kiểm sát gửi lên. Đồng thời xem xét toàn bộ vụ việc bởi nguyên nhân ban đầu dẫn đếnh hành vi gây thương tích là do con của bạn và 2 người bạn của con bạn, Tòa cũng sẽ xem xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người gây thiệt hại theo quy định Điều 46 “Bộ luật hình sự 2015” [sửa đổi bổ sung 2009] để xác định mức hình phạt tù cho bên gây thương tích.

Đối với phía con bạn và 2 người bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về vấn đề gây rối trật tự, an ninh theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

5. Có phải đi tù khi người bị hại viết đơn bãi nại không?

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi: Em trai của em đi nhậu với mấy người bạn thì hai bên có xảy ra đánh nhau. Trong lúc tự vệ, em trai của em có đâm trung một người. Và gia đình em cũng đã bồi thường thiệt hại và bên họ cũng đã làm đơn bãi nại gửi đến công an. Hiện nay em trai của em đã hêt́ hạn tạm giam 2 tháng nhưng chưa được thả về. Gia đình em có đến hỏi thi bên công an họ nói chưa hoàn tất hồ sơ và họ có nói có thể em trai của em sẻ bị phạt tù. Nhưng bên bị hại đã có đơn bãi nại. Như vậy cho em hỏi em của em có bị phạt tù gì không ạ? Mong luật sư tư vấn giúp em ạ.

Luật sư tư vấn:

Tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định “khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại”. Theo đó, các tội phạm sau đây chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất thì cơ quan điều tra không khởi tố vụ án, trong trường hợp người bị hại đã yêu cầu khởi tố mà rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ. Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố [nghĩa là có đơn bãi nại] thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Các tội đó là:

– Tội cố ý gây thương tích [khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh [khoản 1 Điều 105 Bộ luật hình sự1999]. 

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng [khoản 1 Điều 106 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác [khoản 1 Điều 108 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính [khoản 1 Điều 109 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội hiếp dâm [khoản 1 Điều 111 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội cưỡng dâm [khoản 1 Điều 113 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tôi làm nhục người khác [khoản 1 Điều 121 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội vu khống [khoản 1 Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội xâm phạm quyền tác giả [khoản 1 Điều 131 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

– Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp [Khoản 1 Điều 171 “Bộ luật hình sự 2015”]. 

Như vậy, với hành vi đâm trúng người của em trai bạn, căn cứ vào mức độ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nếu hành vi đó cấu thành một trong những tội nêu trên thì khi bên bị hại đã có đơn bãi nại, em trai bạn mới không bị khởi tố hình sự. Tuy nhiên, nếu em trai bạn bị khởi tố với tội danh khác những tội danh nêu trên thì dù người bị hại có gửi đơn bãi nại thì em trai bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

6. Có đơn bãi nại của người bị hại có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tội trộm cắp có đơn xin bãi nại và đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do người bị hại đưa đơn thì có được giảm nhẹ, với số tiền mà chồng tôi đã xâm hại của người khác là 5 triệu; và cũng đã có 1 tiền án về tội ăn trộm. 

Luật sư tư vấn:

Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ quy định “Bộ luật hình sự 2015” và “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định.

Điều 46 “Bộ luật hình sự 2015” quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

“Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a] Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b] Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c] Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d] Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; 

đ] Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái  pháp luật của người bị hại hoặc  người khác gây ra;

e] Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g] Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h]  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i] Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k] Phạm tội do lạc hậu;

l] Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m] Người phạm tội là người già;

n] Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o] Người phạm tội tự thú;

p] Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q] Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r] Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s] Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ  trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, trong trường hợp người bị hại có đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, chồng bạn đã khắc phục hậu quả là trả lại số tiền 5 triệu đồng thì đây là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho chồng bạn; khi quyết định mức án đối với chồng bạn; Toà án sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt đối với chồng bạn.

7. Đã viết đơn bãi nại có được khởi kiện lại không?

Tóm tắt câu hỏi:

Kính chào luật sư Dương Gia! Tôi tên Nguyễn Thị Tuyết Hậu, 24 tuổi, địa chỉ: 118 Lê Trọng Tấn, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TPHCM, cách đây hơn 1 tháng, tôi có cho em họ tôi là Minh mượn cái laptop [mua mới vào tháng 03/2013, giá trị tài sản là 10.600.000]. Trong thời gian đó tài sản của tôi bị mất. Thông qua lời khai, công an quận đã điều tra được người lấy cắp là người ở cùng phòng với em họ tôi.

Vì một số lý do Minh đã không báo cho tôi biết sự việc, và vì không biết giá trị tài sản là bao nhiêu nên Minh đã đứng tên khởi kiện và khai giá trị tài sản là 14.000.000 đồng, mua mới vào năm 2014. Vì tính cách hơi thiếu lập trường cộng với tác động của bên vi phạm nên Minh đã ghi vào đơn thỏa thuận bồi thường với mức giá là 5 triệu và bên vi phạm chấp nhận ngay, sau đó ký đơn bãi nại. Hiện tại người vi phạm đã được thả.

Xin luật sư giải đáp giúp tôi: Đến nay tôi biết được sự việc, giấy tờ chứng minh tài sản là của tôi [hóa đơn mua tại cửa hàng] vẫn còn giữ thì có thể tiến hành kiện lại để yêu cầu bồi thường với mức bồi thường mà tôi mong muốn được hay không? Hiện đối tượng đã được thả vậy có phải là vụ việc đã được xét xử xong rồi không? Nếu tôi kiện lại và yêu cầu bồi thường thêm được thì có rắc rối gì đối với em họ tôi không? Xin cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b] Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d] Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ] Tài sản là di vật, cổ vật.”

Do đó, trong trường hợp người vi phạm có hành vi trộm cắp tài sản của bạn trị giá 10.600.000 đồng thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản mặc dù bạn đã làm đơn bãi nại bởi trường hợp này không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại.  

Như vậy, trong trường hợp này, khi biết được sự việc, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản bạn vẫn còn giữ thì có thể làm đơn khởi kiện lại và yêu cầu bồi thường với mức mong muốn. Hơn nữa bạn là chủ sở hữu cả tài sản là chiếc máy tính và là người bị hại nên bạn có đủ căn cứ để khởi kiện vụ án.

Còn em họ bạn không có tư cách để yêu cầu khởi kiện hay bãi nại mà chỉ có thể tham gia với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Người có hành vi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình đồng thời có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản đã trộm cắp và thực hiện việc bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.

Bạn nộp đơn tố cáo kèm theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu nơi bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. 

Video liên quan

Chủ Đề