Đỗ xe trên hè phố trái quy định phạt bao nhiêu?

Vỉa hè [hè, hè phố] là một bộ phận của đường đô thị, nơi bố trí hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến, chủ yếu phục vụ cho người đi bộ. Tuy nhiên, tình trạng giao thông đông đúc cùng với sự thiếu ý thức của một số người tham gia giao thông, vỉa hè trở thành nơi di chuyển hoặc đỗ xe máy. Các hành vi vi phạm lỗi đỗ xe máy trên vỉa hè có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể về các trường hợp được phép và không được phép đỗ xe trên vỉa hè. Bên cạnh đó, Nghị định cũng đưa ra các mức phạt cụ thể dành cho trường hợp được đỗ xe trên vỉa hè sai quy định.

Quy định về việc “được phép” đỗ xe trên vỉa hè

Trước khi tìm hiểu về mức xử phạt lỗi đỗ xe máy trên vỉa hè, người điều khiển phương tiện cần nắm rõ các quy định về việc dừng, đỗ xe trên đường phố. Căn cứ theo Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008, người tham gia giao thông khi dừng, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo các quy định sau đây:

"Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định".

Như vậy, người điều khiển phương tiện cần cho xe dừng hoặc đỗ ở những nơi có lề đường rộng, các khu đất bên ngoài phần đường xe chạy. Nếu lề đường hẹp hoặc không có lề đường, chủ phương tiện nên đỗ xe ở sát mép đường phía bên phải theo chiều đang di chuyển. Ngoài ra, người lái không được dừng, đỗ xe ở các vị trí như: trụ điện cao thế, trụ nước chữa cháy, cống thoát nước, lòng đường, hè phố.

Mức phạt với lỗi đỗ xe máy trên vỉa hè 

Trường hợp người điều khiển phương tiện không tuân theo quy định dừng xe, đỗ xe trên đường phố sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Điều 6 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng đối với các hành vi dừng đỗ xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật.

Ngoài ra, hành vi dừng, đỗ xe trái quy định gây ra tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng [đối với xe máy, xe mô tô, xe máy điện].

Một số lỗi dừng, chuyển làn, di chuyển vào đường cấm, đi xe máy trên vỉa hè 

Ngoài mức phạt cho lỗi đỗ xe máy trên vỉa hè, người tham gia giao thông cũng cần nắm các mức phạt lỗi dừng xe, chuyển làn vào đường cấm và đi xe máy trên vỉa hè để tránh vi phạm pháp luật, hạn chế nguy cơ gây tai nạn giao thông.

Việc dừng, đỗ xe sai quy định gây cản trở giao thông và có thể dẫn đến những tai nạn không mong muốn. Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần đỗ xe máy đúng nơi quy định và hạn chế các lỗi lưu thông để tránh bị xử phạt hành chính. Đồng thời, đỗ xe đúng nơi quy định còn giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác.

- Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CPvà trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.

[Điểm d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

Cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;

- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;

- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;

- Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;

- Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;

- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

…..

Tuy nhiên, mức phạt trên không áp dụng cho các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

[Điểm g, h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Các trường hợp vi phạm bao gồm:

- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;...

- Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;

- Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;

- Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;

- Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

[Điểm d, đ, e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái [theo hướng lưu thông] của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP];

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

- Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

[Điểm d, đ, i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

- Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.

[Điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng khi hành vi vi phạm thuộc điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Thực hiện hành vi quy định sau đây mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm d, đ khoản 1; Điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

[Điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

2. Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;

- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;

- Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;

- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

[Điểm a, đ, h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên cầu theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

* Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông 

[Điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi thuộc điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. [Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

3. Lỗi đỗ xe sai quy định đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

- Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;

- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;

- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;

- Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;

- Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

- Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái [theo hướng lưu thông] của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;...

- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định;

- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế,..

- Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

- Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.

[Điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 7Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

[Điểm đ khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

[Điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Các trường hợp vi phạm bao gồm:

- Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

- Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.

[Điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

* Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông

[Điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

Ngoài việc bị phạt tiền, thì theo khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng

- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thuộc trường hợp điểm a khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm e, điểm g, điểm h khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

4. Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], xe thô sơ

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

- Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

- Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

[Điểm đ, e, k, l khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

>>> Xem thêm: Dừng xe, đỗ xe gây ùn tắc giao thông có bị xử phạt hay không? Không được dừng xe, đỗ xe ở những vị trí nào?

Phân biệt biển báo cấm dừng xe và cấm đỗ xe? Dừng xe, đỗ xe trước biển cấm dừng cấm đỗ có bị phạt không?

Đỗ xe ô tô trước cửa hàng kinh doanh của người khác có vi phạm quy định dừng đỗ xe và có bị xử phạt không?

Thanh Rin

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề