Điều trị sán lá gan bao lâu

Bệnh sán lá gan là bệnh bệnh hết sức nguy hiểm, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Chữa bệnh sán lá gan phải được tiến hành sớm, đúng cách và thực hiện tại các chuyên khoa gan mật uy tín.

Bệnh sán lá gan là gì?

Sán lá gan là bệnh do những con sán sống ký sinh ở trâu bò, một số loại rau rong biển,… và rau sống con người ăn hàng ngày gây ra.

virus sán lá gan

Bệnh sán lá gan có hai loại là: Sán lá gan nhỏ và sán lá gan lớn.
Người bị bệnh sán lá gan nhỏ có dấu hiệu gan to hay xơ gan tùy theo mức độ của bệnh. Xét nghiệm sán lá gan nhỏ người ta thấy trứng sán trong phân hoặc dịch tá tràng của bệnh nhân.
Theo các bác sĩ, nguyên nhân gây bệnh sán lá gan nhỏ  có 3 loại là: Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini và Opisthorchis felineus.Bệnh sán lá gan nhỏ có chu kỳ và vòng đời sống rất dài. Do đó, phá vỡ vòng đời của sán lá gan nhỏ thường rất khó. Các bác sĩ khuyến cáo, cách tốt nhất để ngăn chặn sự lan truyền bệnh là phá vỡ ít nhất một khâu trong vòng đời sống của sán lá gan nhỏ.

Sán lá gan cần tiến hành điều trị ở các cơ sở gan mật uy tín

Bệnh sán lá gan lớn:Sán lá gan lớn ở Việt Nam do ấu trùng Fasciola gigantica phát triển thành. Fasciola gigantica là một loài giun dẹp thuộc lớp Trematoda. Những con sán lá gan này thường ký sinh ở gan và đường mật của những động vật ăn cỏ.Khi đi xét nghiệm, người ta thấy trứng sán trong phân hoặc xét nghiệm máu bằng kỹ thuật miễn dịch [ELISA] tìm thấy kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh bệnh nhân.

Cách chữa sán lá gan hiệu quả

Chữa bệnh sán lá gan chủ yếu là điều trị nội khoa.Người bệnh cần phải đến khám tại các chuyên khoa gan mật uy tín để được chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị cho phù hợp. Việc xác định được là bệnh sán lá gan lớn hay sán lá gan nhỏ giúp bác sĩ đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho bệnh nhân. Theo đó, bệnh sán lá gan càng được phát hiện sớm, điều trị đúng cách sẽ khỏi hoàn toàn.
Khi được điều trị, các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan sẽ mất nhanh trong khoảng 1 tháng. Các triệu chứng cận lâm sàng mất chậm hơn.Số bạch cầu giảm trong khoảng 1 tháng điều trị nhưng bạch cầu ái toan phải chờ 3 – 6 tháng mới trở về bình thường.Hình ảnh ổ áp xe trên siêu âm, CLVT phải 3 – 6 tháng mới mất, thậm chí 12 tháng. Miễn dịch cũng phải 6 tháng mới giảm, thậm chí 12 tháng ELISA mới trở về âm tính.

Khi được điều trị, các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan sẽ mất nhanh trong khoảng 1 tháng.

Chữa bệnh sán lá gan còn có thể chữa bằng điều trị ngoại khoa.Khi bệnh được phát hiện muộn, điều trị nội khoa không kịp thời và không triệt để dẫn đến ổ áp xe quá lớn có nguy cơ biến chứng cần can thiệp điều trị ngoại khoa như:– Chọc hút mủ ổ áp xe, phối hợp với điều trị nội khoa.

– Dẫn lưu mủ ổ áp xe.Hiện nay chỉ định dẫn lưu mủ áp xe rất ít được áp dụng vì điều trị nội hoặc điều trị nội khoa kết hợp chọc hút mủ đã khỏi chữa được 99 % trường hợp.

Cách phòng chống bệnh sán lá gan

Để phòng chống bệnh sán lá gan, mọi người cần giữ vệ sinh ăn uống, thực hiện ăn chín uống sôi; Phải điều trị triệt để cho súc vật bị nhiễm sán lá gan lớn; Chẩn đoán sớm và điều trị sớm người bị nhiễm sán lá gan lớn tại các chuyên khoa gan mật uy tín.

Là một trong những chuyên khoa mũi nhọn của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc, Phòng khám chuyên khoa Gan mật được đầu tư mạnh và đồng bộ về nguồn nhân lực, điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế. Hiện Phòng khám chuyên khoa Gan mật của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đang khám và điều trị tất cả các bệnh lý về gan mật trong đó có điều trị bệnh sán lá gan.

Khám và điều trị bệnh sán lá gan tại Phòng khám chuyên khoa Gan mật của Bệnh viện Thu Cúc, bệnh nhân được thăm khám bởi các bác sĩ giỏi là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực gan mật; được điều trị dưới sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, điều kiện cơ sở vật chất khang trang… Do đó, người bệnh có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng. Cùng với quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng, sự chăm sóc ân cần, nhẹ nhàng sẽ làm hài lòng tất cả người bệnh.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn

                                                Th.sĩ,B.sĩ: Lê Ngọc Thành

I-Tổng Quan: 

Sán lá gan được xem là nguyên nhân gây ra bệnh sán lá gan ở các loài động vật ăn cỏ tại Châu Á và Châu Phi. Tại một số quốc gia, tỷ lệ nhiễm bệnh có thể lên đến 80-100%.

Sán lá gan là một ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê... Có hai loại sán lá gan: sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ.

- Fasciola hepatica [F.hepatica] và Fasciola gigantica [F.gigantica] là nguyên nhân gây bệnh sán lá gan lớn. Loài sán này có mặt ở Việt Nam và hơn 61 quốc gia trên thế giới, chủ yếu ở những vùng có chăn thả gia súc. Đây là loại sán có kích thước lớn nhất trong họ sán lá, chiều dài từ 2-3cm, chiều rộng khoảng 1cm.

II. Vòng đời và đường lây nhiễm bệnh sán lá gan lớn.

 Ăn gỏi cá, rau sống làm cho dạng nang ấutrùng [metacercaria] xâm nhập vào dạ dày ruột, rồi tự lột lớp vỏ, xuyên qua màng ruột, theo máu vào gan, phát triển trong tế bào gan, rồi sau đó định hình ở ống mật

Hình thể, vòng đời và đường lây nhiễm của sán lá gan lớn [Fasciola Hepatica]

 Nếu vật chủ thích hợp, chúng có thể tồn tại ở người từ 9 - 13,5 năm. Ấu trùng xuyên qua thành ruột non và xuyên qua phúc mạc xâm nhập bao gan rồi di chuyển dần đến ống gan lớn.

III. Triệu chứng lâm sàng: Bệnh sán lá gan chia làm 2 giai đoạn

1. Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan

- Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.

- Kháng thể xuất hiện trong máu 2 tuần sau khi sán xâm nhập, sự tồn tại kháng thể trong máu là cơ sở của các phản ứng miễn dịch giúp cho chẩn đoán bệnh. Các kháng thể trong giai đoạn này chủ yếu là IgG.

- SLGL ký sinh chủ yếu ở mô gan, nhưng trong giai đoạn xâm nhập sán có thể đi chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, đôi khi có trong bao khớp.

- Các triệu chứng hay gặp nhất là đau bụng, sốt cơn, sút cân, nổi mề đay, ho, khó thở, đau ngực, rối loạn đại tiện, chán ăn và buồn nôn. Có khi đau khắp bụng nhưng thường khu trú ở vùng hạ sườn phải.

2. Giai đoạn xâm nhập vào đường mật

Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm [có thể tới 10 năm] nếu không được phát hiện và điều trị.

- Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hoá đường mật thứ phát, có thể gây ung thư biểu mô đường mật.

- Viêm tụy cấp.

- Là yếu tố gây bội nhiễm.

- Có thể gây xuất huyết tiêu hóa.

IV. Xét nghiệm cận lâm sàng:

- Khi thấy có các triệu chứng đã nêu ở trên, người bệnh cần đi xét nghiệm và chẩn đoán sán lá gan lớn.

- Các xét nghiệm bệnh sán lá gan lớn thường không tốn kém ,thời gian xét nghiệm cũng nhanh [24h] nên có thể thực hiện sớm, tránh để xảy ra trường hợp nhầm lẫn với các bệnh lý về gan mật khác, đặc biệt ung thư gan.

- Phương pháp xét nghiệm chủ yếu là phản ứng miễn dịch, xét nghiệm công thức máu [tăng bạch cầu ái toan]. Ngoài ra, có thể sử dụng một số chẩn đoán hỗ trợ như X quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính [CT], chụp cộng hưởng từ...

- Xét nghiệm cận lâm sàng ghi nhận kết quả test Elisa với sán lá gan dương tính [+], tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng trên 8% [có thể lên tới 80%].

- Siêu âm gan hoặc chụp CT scan cho thấy có tổn thương dạng sán lá gan lớn tại gan.

- Xét nghiệm dịch tá tràng hoặc phân cũng có thể tìm thấy trứng sán lá gan lớn.

- Chụp đường mật một ca bệnh nhiễm sán lá gan lớn

- Nếu được phát hiện sớm, việc điều trị nhiễm sán lá gan lớn khá dễ dàng.

V. Điều trị

1. Điều trị đặc hiệu

Thuốc được lựa chọn để điều trị đặc hiệu SLGL là Triclabendazole 250mg

- Liều lượng: 10 mg/kg cân nặng. Liều duy nhất. Uống với nước đun sôi để nguội. Uống sau khi ăn no.

- Chống chỉ định: người đang bị bệnh cấp tính khác; phụ nữ có thai; phụ nữ đang cho con bú; người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc; người đang vận hành máy móc, tàu xe; người bệnh trong giai đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch. . .

2.  Điều trị hỗ trợ

- Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm. .

- Với các trường hợp có ổ áp xe gan kích thước lớn trên 6 cm mà điều trị bằng thuốc theo hướng dẫn không có hiệu quả, có thể phối hợp với chọc hút ổ áp xe.

3.  Theo dõi và đánh giá kết quả

- Thời gian theo dõi: người bệnh được theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh ít nhất 03 ngày kể từ ngày uống thuốc; khám lại sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.

- Các chỉ số đánh giá sau 3, 6 tháng điều trị:

·        Lâm sàng: các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết.

·        Số lượng bạch cầu ái toan trở về bình thường hoặc giảm

·        Siêu âm gan: kích thước ổ tổn thương gan giảm.

·        Xét nghiệm phân hoặc dịch mật không còn trứng SLGI~

- Các triệu chứng trên không giảm:

·        Cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác. Nếu xác định là SLGL, cần điều trị bằrlg Triclabendazole lần thứ 2 với liều 20mg/kg cân nặng, chia 2 lần uống cách nhau 12 đến 24 giờ.

·        Chú ý: kháng thể có thể tồn tại lâu dài sau điều trị. 

Phòng chống bệnh sán lá gan lớn

Nhiễm SLGL liên quan đến thói quen và tập quán ăn uống của người dân, vì vậy phòng bệnh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.

- Truyền thông, giáo dục sức khoẻ:

·        Không ăn sống các loại rau nọc dưới nước;

·        Không uống nước lã;

·        Người nghi ngờ nhiễm SLGL phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

- Chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh SLGL tại vùng lưu hành bệnh.

VI-KẾT LUẬN:

Sán lá gan lớn là bệnh nguy hiểm, cần dự phòng tốt [không ăn rau sống, cá gỏi], cần quan tâm thích đáng việc cung ứng thuốc đặc hiệu Triclabendazon

Video liên quan

Chủ Đề