Dấu hiệu ung thư bàng quang giai đoạn đầu

Ung thư bàng quang là một bệnh lý ác tính đe dọa trực tiếp đến tính mạng nhưng nếu được tầm soát phát hiện và điều trị từ sớm thì có thể chữa khỏi bệnh. Triệu chứng của ung thư bàng quang thường là tiểu ra máu, tiểu đau buốt, tiểu nhiều lần,...

1. Phân loại và giai đoạn của ung thư bàng quang

1.1. Thế nào là ung thư bàng quang

Bàng quang là một cơ quan rỗng nằm ở bụng dưới, là nơi chứa nước tiểu. Khi thận lọc chất cặn bã từ máu sẽ sản sinh ra nước tiểu và qua hai ống niệu quản, nước tiểu được dẫn vào bàng quang rồi xuyên qua niệu đạo để ra ngoài. Niệu đạo ở nữ giới là một ống ngắn mở ra đúng phía trước, nằm trên âm đạo. Ống niệu quản ở nam giới dài hơn, xuyên qua tuyến tiền liệt rồi qua niệu đạo dương vật.

Ung thư bàng quang thường khởi phát từ tế bào lót mặt trong bàng quang

Ung thư bàng quang là một khối u ác tính khởi phát từ bàng quang, phổ biến nhất là từ các tế bào lót mặt trong của bàng quang. Kích thước của khối u ở mỗi người là không giống nhau và khối u có khả năng phát triển sâu vào trong lớp cơ bàng quang và di căn đến các bộ phận khác.

1.2. Phân loại ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang gồm các loại:

- Ung thư tế bào biểu mô chuyển tiếp

Đây là loại ung thư bàng quang phổ biến nhất, xảy ra ở các tế bào lót mặt bên trong bàng quang. Khi bàng quang đầy, tế bào chuyển tiếp sẽ giãn rộng; ngược lại khi bàng quang trống tế bào chuyển tiếp sẽ co thắt lại. Các tế bào này cùng loại với các tế bào lót ở mặt trong niệu quản và niệu đạo, tất cả những nơi này đều có nguy cơ hình thành khối u.

- Ung thư biểu mô tế bào vảy

Trong bàng quang có các tế bào vảy giữ vai trò đáp ứng với nhiễm trùng và kích thích. Chúng có thể tiến triển ung thư theo thời gian. Bệnh lý này hiếm gặp hơn ung thư bàng quang tế bào biểu mô chuyển tiếp. Carcinom tế bào tuyến [Adenocarcinoma] bắt đầu từ những tế bào tạo ra chất nhầy, chất tiết ở trong bàng quang. Adenocarcinoma tương đối hiếm gặp.

- Ung thư phối hợp từ nhiều loại tế bào khác nhau.

1.3. Các giai đoạn ung thư bàng quang

Có thể chia ung thư bàng quang thành 5 giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 0: các tế bào ung thư nằm ở lớp bề mặt hay còn gọi là ung thư tại chỗ, có kích thước nhỏ.

- Giai đoạn 1: tế bào ung thư xảy ra trên bề mặt trong bàng quang với kích thước lớn hơn, nhưng chưa xâm lấn tới thành bàng quang.

- Giai đoạn 2: tế bào ung thư đã xâm chiếm vào thành bàng quang nhưng chưa xâm lấn đến các mô xung quanh bàng quang.

Dựa trên mức độ xâm lấn của khối u mà ung thư bàng quang được chia thành 4 giai đoạn

- Giai đoạn 3: tế bào ung thư đã lan rộng đến vùng mô ở xung quanh bàng quang.

- Giai đoạn 4: tế bào ung thư đã lan đến bụng hoặc thành vùng chậu, hạch bạch huyết, xương, gan, phổi.

2. Những triệu chứng của ung thư bàng quang

Các triệu chứng của ung thư bàng quang thường dễ nhầm lẫn với viêm đường tiết niệu nên nhiều người chủ quan, không phát hiện từ sớm. Chuyên gia y tế khuyến cáo: khi thấy những triệu chứng sau đây cần cảnh giác với bệnh lý này:

2.1. Có máu trong nước tiểu

Triệu chứng này rất phổ biến ở những người bị ung thư bàng quang. Nguyên nhân của nó là do khối u lớn dần gây chèn ép, làm tổn thương và chảy máu ở niêm mạc bàng quang.

Đặc điểm của triệu chứng này là:

- Đi tiểu ra máu đại thể.

- Tiểu ra máu thành từng đợt, không đau, toàn bãi.

Dựa vào đặc điểm tiểu ra máu đại thể có thể khu trú ở vị trí tổn thương phía trên đường tiết niệu. Tiểu ra máu ở đầu lần tiểu thường có nguyên nhân xuất phát từ niệu đạo. Tiểu ra máu ở cuối lần tiểu thường xuất phát từ niệu đạo tuyến tiền liệt hoặc cổ bàng quang. Trường hợp tiểu ra máu trong suốt lần tiểu thì có thể đã bị tổn thương ở bất kể nơi nào trên đường tiết niệu như niệu quản, thận, bàng quang.

Những trường hợp có tổn thương lành tính hay người bình thường cũng có thể đi tiểu ra máu. Tuy nhiên, nếu tiểu có máu xảy ra ở độ tuổi trên 40 mà không tìm ra nguyên nhân thì nên nghĩ ngay đến ung thư biểu mô đường niệu.

2.2. Tiểu đau, tiểu khó, tiểu nhiều lần, tiểu rắt và không tự chủ

Do bàng quang bị giảm thể tích hoặc bị kích thích nên người bệnh dễ có hiện tượng tiểu đau, tiểu khó, nước tiểu sẫm màu và tiểu không tự chủ. Những triệu chứng của ung thư bàng quang này thường xuất hiện sớm, trước khi có biểu hiện tiểu ra máu. Đặc biệt, nếu đã uống đủ lượng nước cần thiết cho mỗi ngày mà nước tiểu vẫn có màu sẫm hơn mức bình thường thì cần thăm khám, kiểm tra xem có bị ung thư bàng quang không.

Tiểu ra máu là một trong các triệu chứng của ung thư bàng quang

Ngoài ra người bệnh cũng sẽ thường xuyên buồn đi tiểu nên đi tiểu nhiều lần với lượng nước tiểu ít hoặc không thể tiểu tiện được và tiểu rắt. Khi khối u chèn ép thành hoặc lớp niêm mạc bàng quang nó sẽ khiến người bệnh đi tiểu có cảm giác đau buốt rất khó chịu. Một số trường hợp có thể gặp triệu chứng viêm nhiễm, tắc nghẽn đường tiết niệu do có cục máu đông hoặc do khối u xâm lấn với biểu hiện nhiễm trùng đường tiểu tái phát nhiều lần.

2.3. Một số triệu chứng ở giai đoạn cuối

Bước sang giai đoạn cuối, khi đã di căn, triệu chứng của ung thư bàng quang thường là:

- Đau đầu.

- Đau ở bên phía hông lưng.

- Đau ở vùng xương mu.

- Đau xương.

- Đau ở hạ vị.

- Đau ở tầng sinh môn.

3. Chủ động phòng ngừa ung thư bàng quang

Tất cả chúng ta đều có thể tự chủ động phòng ngừa ung thư bàng quang bằng cách:

- Nói không với thuốc lá và tránh tiếp xúc với khói thuốc lá.

- Nếu làm việc ở môi trường phải tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại thì nên thực hiện bảo hộ lao động tốt.

- Thường xuyên kiểm tra nguồn nước sinh hoạt mà mình sử dụng để xác định nồng độ cũng như hàm lượng của kim loại nặng và một số chất độc hại có trong đó.

- Mỗi ngày uống đủ 2 lít nước để cơ thể được đào thải độc tố và bài tiết thật tốt.

- Chế độ ăn nên giàu vitamin, chất xơ và chất chống oxy hóa.

- Thực hiện khám sức khỏe định kỳ 6 tháng - 1 năm/lần để tầm soát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời ung thư bàng quang.

Mặc dù những triệu chứng ung thư bàng quang trên đây chưa đủ cơ sở để khẳng định một người bị mắc bệnh lý này vì nó có thể gặp ở nhiều bệnh lý lành tính khác nhưng chủ động thăm khám ngay khi chúng xuất hiện để làm các xét nghiệm chuyên khoa giúp chẩn đoán bệnh đúng và sớm nhất.

Mọi sự hỗ trợ về y tế đối với ung thư bàng quang, bất cứ khi nào cần bạn đọc có thể liên hệ tổng đài 1900 56 56 56, chuyên viên y tế của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn sẵn lòng có mặt để hỗ trợ chính xác, an toàn.

Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính, đây là bệnh thường gặp thứ hai trong các loại ung thư tiết niệu. Ở giai đoạn đầu thường có những dấu hiệu dễ lầm tưởng với bệnh lý thông thường như: tiểu rắt, tiểu kèm máu, đau rát khó chịu bụng dưới, chán ăn, mệt mỏi, đau khi tiểu ....

1. Các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục [bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo…]. Tính chung cho tất cả các loại ung thư, tỷ lệ mắc ung thư bàng quang đứng hàng thứ 4 sau ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư bàng quang bao gồm: Tỷ lệ bệnh hay gặp ở người lớn tuổi. Gia đình có người mắc ung thư bàng quang. Phơi nhiễm với một số hóa chất như asen, các amin thơm được sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm hóa học và dược phẩm,…

Các nghiên cứu cho thấy người hút thuốc lá, người nhiễm trùng bàng quang mạn tính. Những người mắc bệnh đái tháo đường, béo phì,…dễ mắc bệnh ung thư bàng quang. Ngoài ra người xạ trị vùng chậu hoặc sử dụng các thuốc ví dụ cyclophosphamide… cũng dễ mắc.

2. Dấu hiệu ung thư bàng quang

Biểu hiện của bệnh ung thư bàng quang thường khó nhận dễ nhầm với các bệnh lý thông thường, những dấu hiệu sớm ung thư bàng quang dưới đây mọi người nên cảnh giác:

- Tiểu ra máu, tiểu nhiều lần là triệu chứng thường gặp nhất. Tiểu lẫn máu điển hình trong ung thư bàng quang có đặc điểm: Tiểu máu từng đợt, tiểu máu đại thể, toàn bãi, không đau. Đi tiểu lẫn máu [đầu lần tiểu] thường có nguyên nhân từ niệu đạo. Đi tiểu lẫn máu [cuối lần tiểu] thông thường xuất phát từ cổ bàng quang hoặc niệu đạo tiền liệt tuyến. Đi tiểu lẫn máu [cả lần tiểu] thì có thể do tổn thương từ bất kể nơi nào trên đường tiết niệu: thận, niệu quản, bàng quang.

Khi tiểu lẫn máu xảy ra ở nam giới trên 40 tuổi mà không tìm được nguyên nhân khác phải nghĩ ngay đến ung thư biểu mô đường niệu và phải tiến hành đánh giá toàn bộ hệ thống tiết niệu.

-Tiểu rắt, tiểu khó, tiểu không tự chủ, nước tiểu sẫm màu… là do bàng quang bị kích thích hoặc bị giảm thể tích. Các triệu chứng này thường xuất hiện đầu tiên, trước khi xuất hiện triệu chứng tiểu có lẫn máu, khi có những dấu hiệu này không nên bỏ qua suy nghĩ đến ung thư bàng quang tại chỗ. Đặc biệt là khi thấy nước tiểu có màu sậm hơn bình thường, dù đã uống đủ lượng nước cần thiết thì nên đi xét nghiệm xem có phải mình đã mắc bệnh ung thư bàng quang hay không.

Tiểu lẫn máu có thể là biểu hiện sớm của ung thư bàng quang.

Ngoài ra, nếu các biểu hiện trên kèm theo mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, suy sụp nhanh cũng là dấu hiệu thường gặp ở giai đoạn muộn và tiên lượng xấu.

Ở giai đoạn muộn khi đã có di căn, bệnh nhân sẽ có biện hiện của di căn hoặc bệnh tiến triển. Ví dụ như đau bụng, xương bên sườn hoặc đau vùng chậu. Biểu hiện toàn thân thường là sốt, sụt cân, thiếu máu,…

Tuy nhiên, những dấu hiệu trên chưa khẳng định được là bạn đã mắc ung thư bàng quang vì đó cũng có thể gặp ở 1 số bệnh lành tính. Nhưng ngay khi thấy những dấu hiệu trên cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám bao gồm: Khám lâm sàng toàn diện, nội soi trực tràng ở nam và trực tràng, âm đạo ở nữ.

Đặc tính nổi bật của bệnh là khả năng tái phát cao. Tái phát tại chỗ hoặc tái phát ở vị trí khác với giai đoạn ban đầu hoặc tiến triển hơn. Do đó bệnh nhân ung thư bàng quang cần được theo dõi thường xuyên. Điều trị ung thư bàng quang chủ yếu bằng phẫu thuật. Hoá chất và miễn dịch có vai trò hỗ trợ. Tia xạ làm giảm triệu chứng ở những bệnh nhân giai đoạn muộn.

Giai đoạn 1: Ung thư ở giai đoạn này xảy ra trong lớp nội mạc của bàng quang, nhưng chưa xâm chiếm lớp cơ của thành bàng quang.

Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn ở bàng quang.

Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã lây lan xuyên qua thành bàng quang để xâm lấn mô xung quanh. Chúng có thể lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hay âm đạo ở phụ nữ.

Giai đoạn cuối: Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, di căn đến các cơ quan khác, như phổi, xương hoặc gan.

4. Phân loại ung thư bàng quang

Các loại ung thư bàng quang bao gồm:

- Ung thư tế bào biểu mô chuyển tiếp xảy ra ở các tế bào lót mặt trong bàng quang. Tế bào chuyển tiếp dãn rộng khi bàng quang đầy và co thắt lại khi bàng quang trống. Những tế bào này cùng loại với các tế bào lót mặt trong niệu quản và niệu đạo, và khối u vẫn có thể hình thành ở những nơi kể trên. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là loại ung thư bàng quang phổ biến nhất.

- Ung thư biểu mô tế bào vảy: Tế bào vảy hiện diện trong bàng quang để đáp ứng với nhiễm trùng và các kích thích. Theo thời gian, chúng có thể biến đổi thành ung thư. Ung thư bàng quang tế bào vảy hiếm gặp hơn. Nó thường gặp trên thế giới ở những nơi mà dân số thường bị nhiễm ký sinh trùng [sán máng], một nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng bàng quang. ..

- Một số ung thư bàng quang có thể do phối hợp từ nhiều loại tế bào.

Ung thư bàng quang có thể dễ dàng chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm

5. Chẩn đoán ung thư bàng quang

Ngoài các biểu hiện lâm sàng các bác sĩ chỉ định các xét nghiệm dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang gồm:

- Siêu âm bụng hoặc siêu âm nội soi để phát hiện u. Siêu âm có thể xác định khối của mô mềm, nhưng chưa thể chẩn đoán và đánh giá giai đoạn ung thư bàng quang... Siêu âm có thể sử dụng để đánh giá bệnh ở đường niệu trên và nhu mô thận, ứ nước thận và phân biệt sỏi không cản quang với khối mô mềm dựa trên sự hồi âm khác nhau.

- Xét nghiệm nước tiểu để tìm hồng cầu, tế bào ung thư trong nước hay những dấu hiệu khác của bệnh ung thư bàng quang.

- Chụp CT hoặc MRI ổ bụng và khung chậu cho phép đánh giá mức độ lan rộng của khối u, tình trạng di căn hạch trong khung chậu hoặc hạch sau phúc mạc, di căn tạng, phổi, xương và tình trạng tắc nghẽn đường niệu trên.

- Chụp xạ hình xương được chỉ định khi có ung thư xâm lấn hoặc khối u tiến triển tại chỗ và bệnh nhân có biểu hiện đau xương...

- Chụp PET-CT có vai trò lớn trong việc đánh giá di căn.

- Chụp X quang để phát hiện hình ảnh bất thường ở trong bàng quang .

- Soi bàng quang thực hiện giải phẫu bệnh, sinh thiết để khẳng định có bị ung thư hay không. Trong một số ít các trường hợp bác sĩ có thể lấy bỏ toàn bộ vùng bị ung thư trong quá trình sinh thiết, đối với những bệnh này sinh thiết vừa để chẩn đoán bệnh ung thư bàng quang vừa có tác dụng điều trị.

6. Điều trị ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang có thể dễ dàng chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm. Cũng như các loại ung thư khác, việc điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị… tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, cá nhân cụ thể mà các bác sĩ chỉ định phù hợp.

  • Với những trường hợp u bàng quang mới phát hiện lần đầu phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang vừa là phương pháp chẩn đoán [lấy mẫu u bàng quang làm giải phẫu bệnh, xem u là lành tính hay ác tính – ung thư bàng quang], vừa là phương pháp điều trị [loại bỏ khối u].
  • Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là u bàng quang lành tính, việc điều trị hoàn thành và người bệnh được hướng dẫn theo dõi tái khám định kỳ.
  • Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là ung thư bàng quang nông, việc điều trị cần được tiếp tục sau mổ nội soi từ 2 đến 3 tuần bằng liệu pháp bơm hoá chất chống u tái phát vào trong bàng quang, mỗi tuần 1 lần, liên tiếp trong 6 đến 8 tuần.
  • Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là ung thư bàng quang xâm lấn cơ bàng quang, phương pháp điều trị tốt nhất là cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang mới bằng chính ruột non của người bệnh; có thể điều trị hỗ trợ trước hoặc sau mổ bằng truyền hoá chất toàn thân [nếu thể trạng bệnh nhân cho phép].

7. Cách phòng ngừa ung thư bàng quang

Hiện nay chưa có phương pháp nào chắc chắn có thể phòng ngừa được ung thư. Tuy nhiên có thể làm để giảm thiểu nguy cơ bị mắc ung thư bằng cách không hút thuốc. Hạn chế tiếp xúc với một số hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, thuốc nhuộm tóc,…

Cần uống nhiều nước làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang. Ăn nhiều trái cây và rau quả. Tăng cường vận động, tập luyện thể thao để đào thải độc tố. Không tự ý dùng bất kỳ loại thuốc nào khi chưa được bác sĩ chỉ định. Ngoài ra cần khám sức khỏe định kỳ nhất là với độ tuổi từ 40-70 tuổi.

Tóm lại: Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính của cơ quan tiết niệu, đe doạ trực tiếp đến tính mạng người bệnh, hay gặp ở nam hơn ở nữ, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao có thể phòng ngừa được bằng cách bỏ thuốc lá, có thể phát hiện sớm bằng những phương tiện chẩn đoán phổ biến hiện nay như siêu âm, chụp CT-Scan, nội soi bàng quang chẩn đoán; tỷ lệ khỏi bệnh cao khi bệnh còn ở giai đoạn sớm.

Nhiều trường hợp ung thư bàng quang hoàn toàn có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, do đó bệnh nhân nên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để tầm soát ung thư bàng quang và điều trị kịp thời.

Liệu pháp mới điều trị ung thư bàng quang

Mời xem video được quan tâm:

Những bài tập thể dục buổi sáng giúp bạn tăng cường sức khỏe


Video liên quan

Chủ Đề