Mở đầu:Tăng huyết áp [THA] là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng không những vì tần suất mắc bệnh cao mà còn do ảnh hưởng của bệnh đối với chất lượng cuộc sống [CLCS] của người bệnh.
ThS.BS Trần Công Duy
PGS.TS.BS Châu Ngọc Hoa
Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Khảo sát CLCS ở bệnh nhân THA.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích trên các bệnh nhân THA đang điều trị tại phòng khám Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013 đến 03/2014, sử dụng bộ câu hỏi SF-36.
Kết quả: Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát lần lượt là:68,3; 57,2; 57,1 và 37,2. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý và tinh thần tổng quát lần lượt là 55,5; 57,5; 58,7 và 48,8. Các yếu tố có liên quan với CLCS của bệnh nhân THA trong phân tích đa biến là tuổi, nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, đái tháo đường, suy tim, bệnh mạch vành, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não và bệnh động mạch chi dưới.
Kết luận: Điểm số CLCS của bệnh nhân THA đều thấp ở tất cả lĩnh vực sức khỏe. Do đó, cần quan tâm các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS khi điều trị bệnh nhân THA.
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, tăng huyết áp, SF-36
ABSTRACT
HEALTH-RELATED QUALITY OF LIFE AMONG HYPERTENSIVE PATIENTS
Background: Hypertension is one of public health issuses because of not only high prevalence, but also its effect on patients’ health-related quality of life [HRQOL].
Objectives: To survey the HRQOL among hypertensive patients.
Methods: Across-sectional study was carried out from October 2013 to March 2014 to investigate treated hypertensive patients at the Cardiovascular Clinic, Cho Ray Hospital by using SF-36 questionaire.
Results: The mean scores of 4 physical health domains including physical functioning, role physical, bodily pain and general health were 68.3; 57.2; 57.1 and 37.2, respectively. The mean scores of 4 mental health domains including vitality, social functioning, role emotional and mental health were 55.5; 57.5; 58.7 and 48.8,respectively. In multivariate analysis, factors associatedwith HRQOL among hypertensive patients were age, occupation, health insurance, marital status, education level, diabetes mellitus, heart failure, coronary heart disease, stroke, transient ischemic attack and lower extremity artery disease.
Conclusions: Hypertensives had low HRQOL scores in all domains. Factors affecting their HRQOL should be taken into account when treating them.
Key words: Health-related quality of life, hypertension, SF-36
MỞ ĐẦU
THA là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm không những vì tần suất mắc bệnh cao mà còn do những ảnh hưởng của bệnh đối với CLCS của người bệnh. Việc điều trị không đơn thuần là hạ trị số huyết áp để đạt huyết áp mục tiêu, làm giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch, phòng ngừa và điều trị các tổn thương cơ quan đích mà còn là cải thiện CLCS của bệnh nhân THA. Tuy mới xuất hiện vài thập kỷ gần đây nhưng vấn đề CLCS đã và đang thu hút nhiều chú ý của y giới.
Bộ câu hỏi đánh giá CLCS SF-36 là một công cụ tốt để đánh giá CLCS của bệnh nhân THA, đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trên thế giới. SF-36 gồm 36 câu hỏi đo lường 8 lĩnh vực sức khỏe, được chia thành 2 thành phần: sức khỏe thể chất [SKTC] và sức khỏe tinh thần [SKTT] [13],[14]. SKTC gồm các lĩnh vực hoạt động chức năng [HĐCN], giới hạn chức năng [GHCN], cảm nhận đau đớn [CNĐĐ] và sức khỏe tổng quát [SKTQ]. SKTT gồm các lĩnh vực hoạt động xã hội [HĐXH], giới hạn tâm lý [GHTL], cảm nhận sức sống [CNSS] và tinh thần tổng quát [TTTQ].
Cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi ghi nhận chưa có nghiên cứu nào trong nước về CLCS của bệnh nhân THA bằng bộ câu hỏi SF-36.
MỤC TIÊU
Khảo sát CLCS ở bệnh nhân THA với 2 mục tiêu chuyên biệt:
1. Tính điểm số CLCS của 8 lĩnh vực sức khỏe theo bộ câu hỏiSF-36ở bệnh nhânTHA
2. Khảo sát mối liên quangiữa CLCS và các đặc điểm của bệnh nhân THA: đặc điểm dân số– xã hội, các yếu tố liên quan THA [yếu tố nguy cơ tim mạch, thời gian phát hiện THA, thuốc hạ áp] và tổn thương cơ quan đích
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013 đến 03/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
· Bệnh nhân nam hoặc nữ, ≥ 18 tuổi
· Đã được chẩn đoán và đang điều trị THA
· Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
· Phụ nữ mang thai
· Đang mắc các bệnh cấp tính nặng: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim cấp, suy thận cấp, viêm phổi nặng …
· Bệnh nhân không hợp tác được: bất đồng ngôn ngữ, giảm thính lực, bệnh lý tâm thần…
Cở mẫu:
n = Z2 1-α/2 . p . [1-p] / d2
· Z: tham số lấy từ bảng phân bố chuẩn; α: xác suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05 nên Z = 1,96
· d: sai số cho phép; d=0,05
· p: tỷ lệ THA theo tác giả Phạm Thái Sơn và cs 25,1 % [10]
\=> n = 289
Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện
Phương pháp thu thập số liệu:mẫu thu thập số liệu soạn sẵn được hoàn thành bằng cách hỏi bệnh, khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định. Đánh giá CLCS của bệnh nhân THA bằng bộ câu hỏi SF-36 do người nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 và SPSS 16.0 để xử lý số liệu
Kết quả của một phép kiểm khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Có 300 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình là 64,0 ± 12,5. Tỷ lệ nữ/nam là 1,2:1.
Bảng 1: Đặc điểm dân số – xã hội
Biến số
Tần số
Tỷ lệ [%]
Nhóm tuổi
< 45
45 – 54
55 – 64
≥ 65
16
54
92
138
5,3
18,0
30,7
46,0
Nơi cư trú
TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh
50
250
16,7
83,3
Bảo hiểm y tế
282
94,0
Tình trạng hôn nhân
Kết hôn
Độc thân
Góa
Ly dị
198
36
45
21
66,0
12,0
15,0
7,0
Trình độ học vấn
Mù chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cao đẳng, đại học
19
47
96
78
60
6,3
15,7
32,0
26,0
20,0
Nghề nghiệp
Cán bộ
Buôn bán
Nông dân
Công nhân
Khác
38
53
59
18
132
12,7
17,7
19,7
6,0
44,0
Bảng 2: Các yếu tố liên quan THA
Biến số
Tần số
Tỷ lệ [%]
Hút thuốc lá
77
25,7
Vận động thể lực
59
19,7
Chỉ số khối cơ thể
Thiếu cân
Bình thường
Thừa cân
Béo phì
60
147
53
40
20,0
49,0
17,7
13,3
Rối loạn lipid máu
209
69,7
Đái tháo đường
77
25,7
Tiền sử gia đình bệnh tim mạch sớm
58
19,3
Thời gian phát hiện THA
< 5 năm
5 – 10 năm
≥ 10 năm
82
138
80
27,3
46,0
26,7
Số thuốc hạ áp
1
2
3
4
39
157
91
129
13,0
52,3
30,3
4,3
Bảng 3:Tổn thương cơ quan đích
Biến số
Tần số
Tỷ lệ [%]
Phì đại thất trái
83
27,7
Bệnh mạch vành
64
21,3
Suy tim
25
8,3
Đột quỵ
34
11,3
Cơn thoáng thiếu máu não
5
1,7
Tiểu đạm
73
24,3
Bệnh thận mạn
58
19,3
Tổn thương võng mạc
109
36,3
Tổn thương động mạch cảnh
125
41,7
Bệnh động mạch chi dưới
22
7,3
Bảng 4: Điểm số CLCScủa bệnh nhân THA
Lĩnh vực
Trung bình
ĐLC
GTLN
GTNN
HĐCN
68,3
15,1
25
100
GHCN
57,2
36,7
0
100
CNĐĐ
57,1
18,2
10
100
SKTQ
37,2
26,5
0
92
CNSS
55,5
9,7
35
85
HĐXH
57,5
17,1
0
100
GHTL
58,7
35,2
0
100
TTTQ
48,8
10,0
5
84
Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa vào mô hình phân tích đa biến các yếu tố có liên quan với CLCS: tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, BHYT, đái tháo đường, thời gian phát hiện THA, suy tim, bệnh mạch vành, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, tiểu đạm, bệnh thận mạn và bệnh động mạch chi dưới cùng với yếu tố giới tính.Bảng 5 và 6 cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố trên 8 lĩnh vực sức khỏe trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với hệ số biến thiên [HSBT] và giá trị p của từng mối liên quan, riêng giá trị p của mô hình < 0,001.
Bảng 5: Ảnh hưởng của các yếu tố đối với SKTC trong phân tích đa biến
Yếu tố
HĐCN
HSBT p
GHCN
HSBT p
CNĐĐ
HSBT p
SKTQ
HSBT p
Tuổi
-0,5