Đánh giá tài sản cố định và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định khác nhau ở

Cách phân loại, tiêu chuẩn, nhận biết tài sản cố định [Ảnh minh họa]

1. Tài sản cố định gồm những loại nào?

Tài sản cố định bao gồm:

- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...

- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Mọi tài sản cố định đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

- Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.

2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định

2.1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình

Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng [Ba mươi triệu đồng] trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.

2.2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại mục [2.1], mà không hình thành tài sản cố định hữu hình được coi là tài sản cố định vô hình.

Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:

- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;

- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;

- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;

- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;

- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;

- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

Lưu ý:

- Các chi phí sau không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Chi phí thành lập doanh nghiệp;

+ Chi phí đào tạo nhân viên;

+ Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp;

+ Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu;

+ Chi phí chuyển dịch địa điểm;

+ Chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh.

- Đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đã ban hành trước Nghị định 59/2011/NĐ-CP, có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư 138/2012/TT-BTC.

[Điều 2, 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC]

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Tài sản cố định [tscđ] của DN là những tài sản chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.

Tham khảo thêm các bài viết khác cùng chủ đề:

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

+ Phân tích báo cáo tài chính là gì? Những kiến thức trọng tâm

Mục lục [Ẩn] 

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp [DN] phải có các yếu tố: sức lao động , tư liệu lao động, và đối tượng lao động .

Khác với các đối tượng lao động [nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...] các tư liệu lao động [như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải....] là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.

Bộ phận quan trọng nhất các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN là các tài sản cố định . Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm các tài sản cố định vô hình....

Thông thường một tư liệu lao động được coi là 1 tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản :

- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là 1 năm trở lên

- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ.

Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của DN.

Từ những nội dung trình bầy trên, có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định trong DN như sau : "Tài sản cố định [tài sản cố định] của DN là những tài sản chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất"

2. Đặc điểm tài sản cố định:

Đặc điểm của các tài sản cố định doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi.

Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của DN và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.

3. Phân loại tài sản cố định của DN

Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của DN theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây :

3.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện

Theo phương pháp này tài sản cố định của DN được chia thành hai loại : tài sản cố định có hình thái vật chất [tài sản cố định hữu hình] và tài sản cố định không có hình thái vật chất [tscđ vô hình].

Tài sản cố định hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các vật kiến trúc....

Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của DN như chi phí về đất sử dụng, chi phí mua sắm bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại....

Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh các cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

3.2 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng

Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của DN được chia thành 3 loại :

* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh : là những tscđ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. Đó là những tài sản cố định do DN quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp [như các công trình phúc lợi]

Các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp

* Các tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.

Đó là những tài sản cố định DN bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.

3.3 Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế

Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định, toàn bộ tài sản cố định của DN có thể chia thành các loại sau :

* Nhà cửa, vật kiến trúc : là những tscđ của DN được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc nhà kho, tháp nước, hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng.....

* Máy móc thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh [SXKD] của DN như máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng....

* Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước....

* Thiết bị dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị khác, dụng cụ đo lường máy hút bụi, hút ẩm....

* Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm : là các loại vườn cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa....

* Các loại tài sản cố định khác : là toàn bộ các loại tài sản cố định khác chưa liệt kê vào  5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh thảm....

Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố định trong DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng tài sản cố định và tính toán khấu hao tài sản cố định chính xác.

3.4 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng

Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định người ta chia tài sản cố định của DN thành các loại :

* Tài sản cố định đang sử dụng : Đó là những TSCĐ của DN đang sử dụng cho các hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh , quốc phòng của DN.

* Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động SXKD hay các hoạt động khác của DN, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.

* Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý : là những tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ SXKD của DN , cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.

Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định của DN như thế nào, từ đó, có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.

3.5 Phân loại tài sản cố định căn cứ vào quyền sở hữu được chia thành 3 loại

* Tài sản cố định tự có : là những tài sản cố định được mua sắm, đầu tư bằng nguồn vốn tự có [ngân sách cấp, coi nhu ngân sách cấp và trích quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp] để phục vụ cho mục đích SXKD của DN.

* Tài sản cố định thuê tài chính : là những tài sản cố định DN thuê của công ty cho thuê tài chính.

* Tài sản cố định thuê sử dụng : là những tài sản cố định DN thuê của DN khác để sử dụng trong một thời gian có tính chất thời vụ để phục vụ nhiệm vụ SXKD của DN.

Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá , xem xét kết cấu tài sản cố định của DN theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của 1 loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố định của DN tại 1 thời điểm nhất định.

4. Vai trò và ý nghĩa của tài sản cố định đối với hoạt động của DN

Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của DN. Nói cách khác tài sản cố định là "hệ thống xương" và bắp thịt của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt tài sản cố định có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh, tăng thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh , tài sản cố định có vai trò hết sức lớn lao và bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều phải có tài sản cố định.

Như trên đã nói tài sản cố định là 1 "hệ thống xương" và "bắp thịt" của quá trình kinh doanh . Thật vậy bất kỳ 1 DN nào muốn chấp hành kinh doanh đều phải có tài sản cố định , có thể là tài sản cố định của DN, hoặc là tài sản cố định đi thuê ngoài.

Tỉ trọng của tài sản cố định trong tổng số vốn kinh doanh của DN cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất kinh doanh từng loại hình. Các đơn vị kinh doanh có các loại hàng giá trị lớn thì tỉ trọng tài sản cố định của nó thấp hơn so với đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ trọng tài sản cố định càng lớn [nhưng phải nằm trong khuôn khổ của nhu cầu sử dụng tài sản cố định] thì chứng tỏ trình độ kinh doanh của DN càng hiện đại với kỹ thuật cao.

Tuy nhiên DN hiện nay đang nằm trong tình trạng thiếu vốn để phát triển và tái sản xuất mở rộng vì vậy vấn đề phân bổ hợp lý tài sản cố định và TSLĐ là rất quan trọng. Việc đầu tư vào tài sản cố định phải thoả đáng tránh tình trạng thừa tài sản cố định sử dụng không hết năng lực tài sản cố định trong khi đó TSLĐ lại thiếu.

Cơ cấu các loại tài sản cố định [ hữu hình, vô hình và đi thuê] trong các DN phụ thuộc vào năng lực kinh doanh , xu hướng đầu tư kinh doanh, phụ thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh doanh trên thị trường của lãnh đạo DN. Nói chung tỷ trọng tài sản cố định trong các DN nó có tỷ trọng phụ thuộc vào đặc thù của ngành.

Việc sử dụng tài sản cố định hợp lý có 1 ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố định góp phần làm giảm tỷ suất chi phí tăng doanh lợi cho DN. Mặt khác sử dụng tài sản cố định hợp lý là 1 điều kiện đảm bảo giữ gìn hàng hoá sản phẩm an toàn và cũng chính là điều kiện bảo quản tài sản cố định.

Nếu bạn đang gặp khó khăn hay vướng mắc về viết luận văn, khóa luận hay bạn không có thời gian để làm luận văn vì phải vừa học vừa làm? Kỹ năng viết cũng như trình bày quá lủng củng?... Vì vậy bạn rất cần sự trợ giúp của dịch vụ làm thuê luận văn.

Hãy gọi ngay tới tổng đài tư vấn luận văn 1080 – 096.999.1080 nhận viết luận văn theo yêu cầu, đảm bảo chuẩn giá, chuẩn thời gian và chuẩn chất lượng, giúp bạn đạt được điểm cao với thời gian tối ưu nhất mà vẫn làm được những việc quan trọng của bạn.

Video liên quan

Chủ Đề