Công thức tính tỷ lệ that nghiệp tự nhiên

Table Of Contents:

  • Cách tính tỷ lệ thất nghiệp
  • Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp
  • Phần kết luận

Tỷ lệ thất nghiệp là một tính toán đo lường tiêu chuẩn của một nền kinh tế cụ thể. Đó là tỷ lệ người có việc làm trong lực lượng lao động của một quốc gia trên 16 tuổi và đã mất việc hoặc đã không tìm được việc làm trong tháng trước và vẫn đang tích cực tìm kiếm việc làm.

Phạm vi chính của bài viết này là để giải thích phương pháp tính tỷ lệ thất nghiệp. Bạn có thể về tỷ lệ thất nghiệp ở đây.

Cách tính tỷ lệ thất nghiệp

Có một số cách để tính tỷ lệ thất nghiệp của dân số. Những tính toán này phụ thuộc vào định nghĩa của những người thất nghiệp và những người làm việc tại thành phố và các phương pháp thu thập dữ liệu.

Cục Thống kê Lao động [BLS] định nghĩa cá nhân thất nghiệp sử dụng bốn tiêu chí sau:

  • 16 tuổi trở lên nhưng không làm việc
  • Không tham gia vào bất kỳ việc làm [tự hoặc cách khác]
  • Đã nỗ lực cụ thể để tìm một công việc bất cứ lúc nào trong bốn tuần qua.
  • Có thể làm một công việc trong bốn tuần qua

Ngoài ra còn có một vài yếu tố khác bạn cần lưu ý khi tính tỷ lệ thất nghiệp của dân số.

Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ việc làm có thể được tính bằng công thức sau.

Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp / Lực lượng lao động

Chúng ta có thể tính toán điều này bằng một ví dụ.

Dữ liệu sau đây là từ bộ phận lao động của một quốc gia nào đó

Dân số phi thể chế hóa 2.436.876

Dân số có việc làm 1.767.549

Người nản lòng 38.867

Tình nguyện viên 15.350

Để tính tỷ lệ thất nghiệp, trước tiên chúng ta nên tìm dân số thất nghiệp thông qua dữ liệu này.

Dân số phi thể chế 1.756.404

Dân số có việc làm 1.591.333

Người nản lòng 50.303

Tình nguyện viên 25.451

Dân số thất nghiệp 89.317

Tỷ lệ thất nghiệp = 89.317 / [1.756.404+ 89317]

= 5, 31%

Phần kết luận

Việc làm là nguồn thu nhập cá nhân chính của nhiều người trên thế giới. Nó có tác động đến chi tiêu của người tiêu dùng, mức sống và tăng trưởng kinh tế nói chung. Do đó, tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ số tốt để đo lường điều kiện kinh tế của đất nước

Hình ảnh lịch sự:

Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản 1953-2009 ″ Bởi Swcfer - Công việc riêng [Miền công cộng] qua Wikimedia Commons

Sự khác biệt giữa việc thất nghiệp theo trật tự và theo mùa | Ngụy trang và thất nghiệp theo mùa

Sự khác biệt giữa Tuất và Tuất theo mùa là gì? Tỷ lệ thất nghiệp theo mùa không ảnh hưởng đến tổng sản lượng, trong khi tỷ lệ thất nghiệp theo mùa ảnh hưởng đến mức

Sự khác biệt giữa Tính cách và Tính cách | Tính cách và đặc điểm

Sự khác nhau giữa Tính cách và Tính cách - Tính cách là những đặc tính cá nhân tạo ra tính cách. Tính cách là sự kết hợp của ...

Sự khác biệt giữa thất nghiệp và thiếu việc làm | Thất nghiệp và thiếu việc

Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng với mức sản lượng tiềm năng. Lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm, đang tìm việc nhưng chưa có việc hoặc đang chờ nhận việc. Tỷ lệ thất nghiệp cho biết số người đang tìm việc nhưng chưa có việc hoặc đang chờ nhận việc chiếm bao nhiêu phần trăm lực lượng lao động.

Trong điều kiện các nguồn lực của nền kinh tế được sử dụng đến mức cao nhất có thể và sản xuất ra mức sản lượng như dự kiến tức là sản lượng tiềm năng, vẫn có sự chênh lệch giữa số người làm việc với lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp tại thời điểm điểm đó, chính là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Thực tế, tỷ lệ thất nghiệp trong một nền kinh tế thường dao động xung quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng do chu kỳ kinh tế, sản xuất bị thu hẹp, sản lượng thực tế thấp hơn mực tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên. Ngược lại, khi đẩy mạnh sản xuất trên mọi ngành kinh tế thì cần phải thuê mướn thêm nhân công, điều này làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống dưới mức thất nghiệp tự nhiên.

Các yếu tố xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: Tỷ lệ tìm việc và tỷ lệ rời công việc. Tỷ lệ tìm việc là tỷ lệ những người thất nghiệp tìm được một việc làm mỗi tháng so với lực lượng lao động. Tỷ lệ tìm việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng thấp. Tỷ lệ rời công việc là tỷ lệ những người mất việc mỗi tháng so với lực lượng lao động. Tỷ lệ rời công việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng cao. Lưu ý, đây là tỷ lệ những người rời công việc thuộc hai dạng thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu, trong thực tế còn một tỷ lệ rời bỏ công việc thuộc diện thất nghiệp do thiếu cầu [thất nghiệp keyness].

Mục lục

  • 1 Phân loại thất nghiệp tự nhiên
    • 1.1 Thất nghiệp tạm thời
    • 1.2 Thất nghiệp cơ cấu
    • 1.3 Tiền lương hiệu quả
  • 2 Tham khảo
  • 3 Xem thêm

Phân loại thất nghiệp tự nhiênSửa đổi

Thất nghiệp tạm thờiSửa đổi

Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ thành phần bỏ việc làm cũ đi tìm việc làm mới vì họ không thỏa mãn với mức lương và môi trường làm việc hiện tại, họ sẵn sàng bỏ việc để tìm cho mình một công việc phù hợp nhất với khả năng và mong muốn của bản thân.

Thất nghiệp tạm thời cũng xuất hiện ở những người mới gia nhập hay tái nhập lực lượng lao động, họ là những người không phải lúc nào cũng có thể tìm được việc làm ngay khi mà mình muốn. Đối tượng phổ biến của thất nghiệp ở dạng này có thể là những sinh viên mới ra trường, quân nhân vừa xuất ngũ. Ví dụ sau đây sẽ chỉ rõ tại sao những người vừa được đào tạo xong lại bị thất nghiệp. Nhiều sinh viên ra trường với tấm bằng tốt nghiệp loại trung bình khá, lặn lội đi tìm việc ở khắp nơi nhưng toàn bị loại ngay ở vòng phỏng vấn bằng tiếng Anh bởi đây vốn là điểm yếu truyền thống của phần lớn sinh viên từ trước đến nay. Ngay cả đối với những sinh viên khác đi xin việc với vốn liếng là tấm bằng tốt nghiệp loại khá hoặc giỏi và trình độ tiếng Anh cũng khá thì tình hình cũng không khả quan hơn, họ lại vấp phải rào cản là nhiều nơi yêu cầu kinh nghiệm trong khi sinh viên vừa tốt nghiệp thì lấy đâu ra thứ ấy. Vậy là họ phải kiên nhẫn mang hồ sơ xin việc đến những nơi khác để tìm kiếm cơ hội phù hợp.

Thất nghiệp cơ cấuSửa đổi

Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Sự mất cân đối có thể xảy ra do 2 nguyên nhân:

- Diễn ra do cơ cấu lao động không phản ứng kịp thời với cơ cấu mới của cơ hội tìm việc. Sự thay đổi cơ cấu ngành hoặc công việc đòi hỏi trình độ cao hơn đối với người lao động làm cho những kỹ năng hiện tại của họ không còn phù hợp nữa. Sự mất cân đối xảy ra do sự không tương thích giữa các kỹ năng của những người tìm việc với những yêu cầu của những công việc có sẵn.

- Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng sẽ đưa đến thực tế là vùng phát triển nhanh thì bị thiếu hụt lao động trong khi đó, vùng phát triển chậm thì lại thừa lao động. Vấn đề là người lao động không dễ dàng di chuyển từ vùng thừa người đến chỗ thiếu người để xin việc vì họ bị thiếu thông tin từ những người tuyển dụng, hoặc cũng có thế do họ khó có thể rời bỏ quê hương đi nơi khác làm việc, do không thể tìm và thích nghi được với chỗ ở mới.

Tiền lương hiệu quảSửa đổi

Trong thực tế thì thường cung lao động luôn lớn hơn cầu lao động [lượng thất nghiệp luôn dương] đứng ở phía doanh nghiệp thì sẽ chọn một trong hai cách là trả lương cho công nhân ở mức cân bằng hai là trả lương cho công nhân ở mức trên mức cân bằng để thu hút công nhân có chất lượng cao và tạo ra mục tiêu để công nhân tăng năng suất lao động [ai cũng muốn làm một công việc có lương cao và sẽ cố gắng làm việc để giữ công việc đó]. Điều này làm tăng khoảng cách giữa cung và cầu lao động làm tăng tỷ lệ TNTN.

Tham khảoSửa đổi

  • Friedman, Milton [1976], Inflation and Unemployment [Nobel Prize Lecture].
  • Phelps, Edmund S. [2006], Macroeconomics for a Modern Economy [Nobel Prize Lecture].
  • Riley, Geoff [2006], Natural Rate of Unemployment, truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.

Xem thêmSửa đổi

  • Đường cong Phillips
  • NAIRU

Video liên quan

Chủ Đề