Công cụ đánh giá ở tiêu học

Xây dựng công cụ đánh giá trong dạy học môn khoa học 4 theo huớng tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [1.98 MB, 67 trang ]

TRƯỜNG ĐAI
HOC
s ư PHAM
HÀ NÔI
2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

X Â Y DựNG CÔNG

cụ ĐÁNH GIÁ

TRONG DẠỸ HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG L ự c

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Thị Duyên

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận tốt nghiệp hoàn thành và được phép bảo vệ, chúng tôi
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:
- Giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Duyên - ngưòi đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu giúp nhờ đó tôi có


được những định hướng đúng đắn trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
- Thầy, cô phản biện - những người đã góp ý chân thành, thẳng thắn
để tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
- Ban giám hiệu các trường tiểu học trên địa bàn Thị xã Phúc YênTỉnh Vĩnh Phúc cùng các thầy cô giáo trong nhà trường và các em học sinh đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình khảo sát, thực
nghiệm.
- Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người thân
yêu của tôi đã có những động viên, khích lệ và chia sẻ để tôi có thể vượt qua
những khó khăn để có được kết quả như ngày hôm nay.
Dù đã rất cố gắng, xong chắc chắn khóa luận tốt nghiệp này không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến chân thành
của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, thảng 5 năm 2016
Người thực hiện

Nguyễn Thị cẩm Vân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian qua.
Những kết quả và các số liệu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan khoa luận này được hoàn thành bằng sự cố gắng và nỗ
lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị
Duyên cùng với bạn bè, thầy cô Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Người thực hiện


Nguyễn Thị cẩm Vân


DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Học sinh

: HS

Giáo viên

: GV

Giáo dục phổ thông

: GDPT

Tiểu học

: TH


MUC
LUC

MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3

4. Đối tượng nghiên cứ u ................................................................................ 3
5. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
8. Giả thiết khoa học...................................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DựNG
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG L ự c .......................................................4
1.1. Một số khái niệm.................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đánh giá............................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm công cụ đánh giá.............................................................. 5
1.1.3. Khái niệm năng lực............................................................................ 6
1.1.4. Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực..............................................7
1.2. Đánh giá trong dạy học ở tiểu học.......................................................11
1.2.1. Mục đích đánh giá trong dạy học ở tiểu học.................................... 11
1.2.2. Vai trò của đánh giá trong dạy học ở tiểu học..................................12
1.2.3. Công cụ đánh giá trong dạy học tiểu học......................................... 13
1.3. Môn khoa học lớp 4 ở tiểu h ọ c............................................................14
1.3.1. Mục tiêu môn Khoa học lóp 4......................................................... 14
1.3.2. Nội dung dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu học...........................15


1.3.3.Vai trò của đánh giá trong dạy học môn Khoa học lóp 4 ở tiểu học.. 16
1.4. Đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lự c.. 17
1.4.1. Xu hướng đánh giá ừong dạy học theo tiếp cận năng lực................ 17
1.4.2. Nội dung đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận
năng lực......................................................................................................18
1.4.3. Vai trò của đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực ừong dạy học môn
Khoa học lớp 4 ........................................................................................... 27

1.4.4. Một số công cụ đánh giá ừong dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu
học theo hướng tiếp cận năng lực.............................................................. 28
1.5 Thực trạng xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá ừong dạy học môn
Khoa học lớp 4 ở tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực........................... 33
1.5.1. Mục đích khảo sát thực trạng.......................................................... 33
1.5.2. Đối tượng khảo sát thực trạng......................................................... 33
1.5.3. Nội dung khảo sát thực ừạng.......................................................... 33
1.5.4. Phương pháp khảo sát thực trạng......................................................33
1.5.5. Ket quả khảo sát thực trạng.............................................................. 34
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH XÂY DựNG CÔNG c ụ ĐÁNH GIÁ TRONG
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 THEO HƯỚNG TIẾP CẬN
NĂNG L ự c .................................................................................................... 40
2.1. Nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá trong dạy học môn Khoa học
lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực.............................................................40
2.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích................................................. 40
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo độ giá tri, độ tin cậy....................................... 40
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan..............................................41
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức................................................... 41
2.2. Quy ữình xây dựng công cụ đánh giá ừong dạy học môn Khoa học
lớp 4 ở tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực............................................41


2.3. Minh họa xây dựng một số công cụ đánh giá trong dạy học môn Khoa
học lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lự c......................................................44
2.3.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí trong dạy học môn
Khoa học lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực........................................... 44
2.3.2. Xây bài test đánh giá trong dạy học môn Khoa học lóp 4 theo hướng
tiếp cận năng lực.......................................................................................49
2.4. Một số lưu ý khi xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học
môn Khoa học lớp 4 ..................................................................................... 56

KẾT LUẬN..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 58
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước
ta ngày càng đạt được những thảnh tựu nhất định, với nền khoa học công
nghệ phát triển như vậy đòi hỏi nguồn nhân lực phải có tay nghề cao để đáp
ứng được những nhu càu của xã hội. Các ngành nghề hiện nay cũng đang
được chú trọng đổi mới để phù hợp với yêu càu của thực tiễn. Để làm được
điều đó, không thể không nhắc tới đổi mới trong giáo dục nhằm tạo ra nguồn
lao động có trình độ năng lực, có tay nghề cho đất nước. Chính vì vậy, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo ữong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng
nhằm góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực cho đất nước. Một đất nước được
coi là phát triển khi mà đất nước đó có một nền giáo dục tiến bộ, đào đạo ra
được những thế hệ có đủ kiến thức, kĩ năng để phục vụ đất nước.
Giáo dục tiểu học giữ vai trò nền tảng cho sự phát triển toàn diện của con
người. Chất lượng giáo dục tiểu học góp phàn quan trọng vào chất lượng giáo
dục của mỗi quốc gia. Chính vì thế việc đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay
đang là mối quan tâm hàng đầu của xã hội và của mỗi người. Việc đổi mới
giáo dục tiểu học phải được thực hiện một cách đồng bộ về phương pháp,
cách thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá để giúp học sinh phát triển một
cách tốt nhất.
Trong những năm qua, ngành giáo dục đã thực hiện nhiều thay đổi nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học như đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Những thay đổi ữong
kiểm tra, đánh giá trong những năm gàn đây đã tác động không nhỏ đến quá
trình dạy học, góp phần thay đổi phương pháp học tập của học sinh. Tuy

nhiên, trong thực tế, khi tiến hành kiểm ừa, đánh giá thường xuyên học sinh,
giáo viên vẫn lúng túng trong việc xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá học

1


sinh. Các giáo viên thường sử dụng các công cụ đã có sẵn hoặc thiết kế một
số các công cụ đánh giá nhưng không theo quy trình nên không đảm bảo về
chất lượng của công cụ đánh giá. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng công cụ
đánh giá theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng là cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả đánh giá, giúp cho quá trình đánh giá có tác dụng thực sự tới quá
trình dạy và học.
Ngành giáo dục nước ta đã và đang đưa ra một số cải cách nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học, đặc biệt trong chương trình học hiện nay đang chuyển từ
giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực của người
học - từ chỗ quan tâm xem học sinh học được những gì đến chỗ quan tâm đến
việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định
phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền
thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả
giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với
việc kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của hoạt động dạy học và học.
Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài Xây dựng công cụ đánh
giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực điều
này sẽ giúp cho GV có thể vận dụng các công cụ vào đánh giá HS trong dạy
học môn Khoa học lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất quy trình xây dựng và áp dụng quy trình để

thiết kế một số công cụ đánh giá học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4
theo hướng tiếp cận năng lực góp phàn nâng cao chất lượng đánh giá của giáo
viên trong dạy học.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình xây dựng công cụ
đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo
hướng tiếp cận năng lực.
- Xây dựng quy trình để thiết kế một số công cụ đánh giá cho học sinh
trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình xây dựng công cụ đánh giá cho học sinh tiểu học theo hướng
tiếp cận năng lực.
5. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4.
6. Phạm vỉ nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu.
+ Đánh giá học sinh dựa vào bài test.
+ Đánh giá học sinh dựa vào phiếu đánh giá theo tiêu chí.
- Phạm vi điều tra.
- Phạm vi thực nghiệm.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất quy trình xây dựng công cụ đánh giá và xây dựng được một số

công cụ đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 cho học sinh theo hướng
tiếp cận năng lực phù hợp với đặc điểm môn học, năng lực của học sinh.

3


NÔI DUNG
CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DƯNG CÔNG c ụ
ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 THEO
HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG L ự c
1.1. Môt sổ khái niêm




1.1.1. Khái niệm đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đánh giá là nhận định một giá trị nào đó.[5,
tr.287].
Thuật ngữ đánh giá [Evaluation] là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lường được qua các kì kiểm tra/ lượng giá [ assessement] trong quá
trình và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với các tiêu chuẩn đã được xác
định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu.
Theo Jean - Marie De Ketele [1989], đánh giá có nghĩa là thu thập một
tập họp thông tin đủ thích họp, có giá trị và đáng tin cậy, xem xét mức độ phù
họp giữa tập họp thông tin này với một tập họp tiêu chí phù họp với mục tiêu
ban đầu hay đã được điều chỉnh trong quá trinh tập họp thông tin nhằm đưa ra
một quyết định.
Theo C.E Beeby [1997]: đánh giá là sự thu thập, lí giải một cách có hệ
thống những bằng chứng dẫn đến sự phán xét về giá trị theo quan điểm

hành động.
Theo P.E. Griffin [1996]: Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của
một sự kiện, nó bao hàm việc thu thập thông tin sử dụng trong việc đánh giá
một chương trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiểm năng ứng
dụng một cách thức đưa ra, nhằm đạt mục đích nhất định. [13, tr.21]
Theo Trần Tuyết Oanh [12, tr.17] đánh giá là một hoạt động của con
người nhằm phán xét về một hay nhiều đặc điểm của sự vật hay hiện tượng,

4


con người theo những quan điểm và chuẩn mực nhất định mà người đánh giá
càn tuân theo.
Theo Nguyễn Công Khanh [6, tr.20] đánh giá trong lớp học là một thuật
ngữ chung bao gồm tất cả các cách thức giáo viên thu thập và sử dụng thông
tin trong lớp học của mình, bao gồm các loại thông tin định tính, thông tin
định lượng thu thập được trong quá trình giảng dạy trên lớp học nhằm đưa ra
những phán xét, nhận định, quyết định. Các thông tin này giúp giáo viên hiểu
học ừò hon, lên kế hoạch giảng dạy và theo dõi điều chính việc giảng dạy của
mình... phân loại và thiết lập mô trường tưoug tác văn hóa xã hội để giúp học
sinh học tập tiến bộ hon.
Theo Vũ Thị Phưong Anh, Hoàng Thị Tuyết [13, tr.12] đánh giá là một
thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận
hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học hoặc đưa ra những
quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được
một cách có hệ thống trong quá trình kiểm tra.
Dựa vào những khái niệm trên, chúng tôi cho rằng khái niệm đánh giá
được hiểu như sau: Đó là một quá trình đưa ra nhận xét, kết luận về một đối
tượng nào đó dựa trên việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, công cụ để thu
thập thông tin về đối tượng. Từ đó giúp giáo viên điều chỉnh cách dạy-học sao

cho phù hợp.
1.1.2. Khái niệm công cụ đánh giá
Theo Nguyễn Công Khanh: công cụ đánh giá trong giáo dục nói chung
hay đánh giá trong dạy học nói riêng được hiểu là một phương pháp, phương
tiện hay một kĩ thuật được sử dụng trong quá trình đánh giá nhằm đạt được
các mục đích đánh giá. Tính năng cơ bản của các công cụ đánh giá là thu
thập thông tin để cung cấp cho GV và HS ừong quá trình đánh giá và tự
đánh giá.

5


Từ khái niệm công cụ mà Nguyễn Công Khanh đưa ra có thể thấy tác
giả đã đồng nhất các khái niệm: công cụ, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật
với nhau. Theo chứng tôi, các khái niệm này là khác nhau và được hiểu cụ thể
như sau:
Phương pháp đánh giá là cách thức mà người đánh giá [thường là giáo
viên] sử dụng để thu thập thông tin về đối tượng cần đánh giá [thường là học
sinh] nhằm đưa ra nhận xét, kết luận về đối tượng đó.
Kĩ thuật đánh giá là các thao tác mà người đánh giá thực hiện để thu thập
thông tin về đối tượng cần đánh giá.
Công cụ đánh giá là các yếu tố vật chất mà người đánh giá sử dụng để
thu thập thông tin về đối tượng càn đánh giá.
Như vậy ta có thể thấy các khái niệm trên đều đề cập đến việc thu thập
thông tin. Tuy nhiên, mỗi khái niệm lại đề cập đến một khía cạnh khác nhau
của thông tin đó trong cả quá trình đánh giá.
Như vậy công cụ đánh giá chính là phương tiện để giáo viên sử dụng để
thu thập thông tin về học sinh. Các công cụ mà giáo viên thường sử dụng là:
bài kiểm tra, thang đo, bảng điểm, câu hỏi đàm thoại... Và tùy vào nội dung
GV muốn kiểm tra HS mà GV đưa ra công cụ sao cho phù hợp.

1.1.3. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo
cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Theo quan điểm chương trình giáo dục phổ thông của Quebec [Canada]
thì: năng lực là sự kết họp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị động cơ cá nhân... nhằm đáp ứng hiệu quả
một yêu cầu phức họp của hoạt động ữong bối cảnh nhất định. Với cách hiểu
này thì nếu học sinh có kiến thức, kĩ năng, thái độ không được xem như là có

6


năng lực mà cả ba yếu tố này đều phải đuợc nguời đọc vận dụng ừong những
tình huống nhất định thì mới phát triển thành năng lực.
Theo OECD [tổ chức họp tác và phát triển kinh tế] thì: năng lực là khả
năng cá nhân đáp ứng các yêu càu phức họp và thực hiện thành công nhiệm vụ
trong một bối cảnh cụ thể. Khái niệm này đang được sử dụng trong đánh giá
năng lực của học sinh của gần 70 nước ừên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Theo Nguyễn Công Khanh: Năng lực là khả năng làm chủ hệ thống kiến
thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách họp lí vào thực hiện thành
công nhiệm vụ hoặc giải quyết có hiệu quả các vấn đề đặt ra của thực tế cuộc
sống. Năng lực là một cấu trúc động [trừu tượng], có tính mở, đa thảnh tố,
hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng... mà cả niềm tin, giá trị,
trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong điều kiện thực
tế, hoàn cảnh thay đổi.
Từ những khái niệm đã nêu trên, có thể hiểu một cách ngắn gọn: Năng
lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và
hứng thú để hành động một cách phù họp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của việc học tập và trong cuộc sống.

1.1.4. Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực
1. 1. 4 . 1. Khái niệm đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực
Nguyễn Công Khanh cho rằng: đánh giá học sinh theo hướng tiếp cận
năng lực là đánh giá theo chuẩn đầu ra... nhưng sản phẩm đó không chỉ là
kiến thức, kĩ năng mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái
độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó. Như vậy,
đánh giá năng lực học sinh theo cách hiểu này đòi hỏi phải đáp ứng hai điều
kiện chính là phải có sản phẩm đầu ra và sản phẩm đó phải đạt được một
chuẩn nào đó theo yêu cầu đã đề ra. Nhìn chung, chúng ta có thể hiểu:
Một là, đánh giá theo năng lực không chỉ là đánh giá việc thưc hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh mà phải hướng đến việc đánh giá khả năng vận

7


dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh để thực hiện nhiệm vụ học tập
theo một chuẩn nhất định.
Hai là, đánh giá theo năng lực phải dựa trên việc miêu tả rõ một sản phẩm
đầu ra cụ thể mà ở cả hai phía giáo viên và học sinh đều biết và có thể đánh giá
đuợc sự tiến bộ của học sinh dựa vào mức độ mà các em thể hiện sản phẩm.
Từ các khái niệm trên, chúng tôi cho rằng: Đánh giá theo hướng tiếp cận
năng lực là quá trình đưa ra nhận xét, kết luận về khả năng vận dụng những
kiến thức, kĩ năng và thái độ vào giải quyết các nhiệm vụ, tình huống trong
thực tiễn.
Như vậy, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực không chỉ đánh giá kết
quả theo kiến thức, kĩ năng, thái độ như trước mà còn bổ sung thêm cả việc
khả năng vận dụng cả kiến thức, kĩ năng và thái độ vào giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống.
1.1.4.2. Đặc trưng của đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực
Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực nhấn mạnh đến việc vận dụng

kiến thức, kĩ năng mà học sinh học được vào thực tiễn cuộc sống, chứ không
phải chỉ đánh giá từng đon vị kiến thức, kĩ năng riêng rẽ. Chính vì vậy, trong
dạy học, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là một yếu tố vô cùng quan
trọng, gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học, có tác dụng điều chỉnh và
nâng cao chất lượng dạy và học của GV và HS.
Theo quan điểm dạy học tích cực thì việc đánh giá diễn ra đa chiều: kết
họp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò, có thể tham chiếu thêm sự đánh
giá lẫn nhau của trò với trò. Việc đánh giá lên được diễn ra thường xuyên, liên
tục trong suốt quá trình học chứ không phải mang tính chất định kì như kiểm
tra học kì hay kiểm tra giữa kì. Ở mức độ cao horn, giáo viên cần tạo điều kiện
cho học sinh tự đánh giá không chỉ bằng điểm số mà phản hồi lại cho giáo
viên những nỗ lực, quá trình phấn đấu và kết quả mà mình đạt được.

8


Điều quan ừọng hơn cả là đánh giá học sinh theo hướng tiếp cận năng
lực chính là đánh giá khả năng vận dụng, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, thực
tế... và phát hiện tư duy bậc cao [phân tích, tổng hợp, đánh giá] của học sinh
chứ không dừng lại ở mức độ đánh giá phân hóa riêng rẽ các phương tiện kiến
thức, kĩ năng, thái độ.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không
lấy việc kiểm tra khả năng tái tạo kến thức làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức ừong những tình huống ừong thực tiễn cuộc sống. Chính vì thế,
nếu xét ở khía cạnh bản chất thì nó không có mâu thuẫn với việc đánh giá
kiến thức, kĩ năng mà đánh giá năng lực là một bước phát triển cao hơn so với
đánh giá kiến thức kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức
độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh giải quyết vấn đề trong tình huống
trong cuộc sống. Khi đó học sinh vẫn phải vận dụng kiến thức kĩ năng đã

được học ở nhà trường, vừa phải vận dụng những kinh nghiệm của bản thân
thu được từ những trải nghiệm ở bên ngoài nhà trường. Như vậy, thông qua
việc hoàn thành nhiệm vụ đó người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ
năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và cả giá trị, tình cảm của người học. Mặt
khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục
môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hòa kết tinh
kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,... được hình
thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của
học sinh.
Sự khác nhau giữa đánh giá theo tiếp cận năng lực và đánh giá theo tiếp
cận mục tiêu được thể hiện ở bảng dưới đây:

9


Tiêu chí

Đánh giá theo hướng tiếp cận

Đánh giá theo tiếp cận mục

năng lực

tiêu

Mục

- Đánh giá khả năng HS vận dụng - Xác định việc đạt được

đích


các kiến thức, kĩ năng đã học vào kiến thức, kĩ năng theo mục

đánh giá

giải quyết các vấn đề trong thực tế tiêu chương trình giáo dục.
cuộc sống.

- Đánh giá xếp hạng giữa

- Vì sự tiến bộ của người học so những người học với nhau.
với chính mình
Bối cảnh - Gắn với bối cảnh học tập và thực - Gắn với nội dung học tập
đánh giá

tiễn cuộc sống của học sinh.

[những kiến thức, kĩ năng,
thái độ] được học trong nhà
trường.

Nội

- Những kiến thức, kĩ năng, thái độ - Những kiến thức, kĩ năng,

dung

ở nhiều môn học, nhiều hoạt động thái độ ở một môn học cụ

đánh giá


giáo dục và những ừải nghiệm của thể.
bản thân học sinh trong cuộc sống
xã hội [tập trung vào năng lực thực
hiện]

-Quy chuẩn theo việc người

- Quy chuẩn theo các mức độ phát đó có đạt được hay không
triển năng lực của người học.

một nội dung đã học.

Công cụ - Nhiệm vụ, bài tập trong tình - Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
đánh giá

huống bối cảnh thực.

trong tình huống hàn lâm
hoặc trong tình huống thực.

Thời

- Đánh giá ở mọi thời điểm trong -Thường diễn ra ở thời điểm

điểm

quá trình dạy - học, chú trọng tới nhất định trong quá ữình dạy

đánh giá


đánh giá trong khi học.

học, đặc biệt là trước và sau
khi dạy.

10


Kết quả -Năng lực của người học phụ thuộc -Năng lực người học phụ
đánh giá

vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài thuộc vào số lượng câu hỏi,
tập đã hoàn thành.

nhiệm vụ hay bài tập đã

-Thực hiện được nhiệm vụ càng hoàn thành.
khó và phức tạp hơn sẽ được coi là -Càng đạt được nhiều đơn vị
kiến thức, kĩ năng thì càng

có năng lực cao hơn.

được coi là có năng lực cao
hơn.

1.2. Đánh giá trong dạy học ở tiểu học
1.2.1. Mục đích đánh giá trong dạy học ở tiểu học
Mục đích đánh giá trong dạy học ở TH được thể hiện rõ trong thông tư
30 quy định đánh giá học sinh tiểu học được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành. Đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện với mục đích sau:
Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học
sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua
của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm
nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục TH.
Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự
điều chinh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để
tiến bộ.
Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ [sau đây gọi chung là cha mẹ
học sinh] tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình

11


hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực họp
tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo
dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả
giáo dục.
Như vậy, mục đích của đánh giá trong dạy học ở TH nhằm mục đích
cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, hỗ trợ
hoạt động dạy và học thực hiện một cách hiệu quả hơn.
1.2.2. Vai trò của đánh giá trong dạy học ở tiểu học
Đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [bao gồm tất cả các hoạt
động giáo dục, chương trình giáo dục sản phẩm giáo dục...]. Chất lượng giáo
dục được hiểu là sự phù họp với mục tiêu giáo dục, nghĩa là xác định được

mức độ đạt được các mục tiêu giáo dục đã định ra.
Trong quá trình dạy học, đánh giá được coi là khâu cuối cùng, tuy nhiên
kết quả đánh giá có tác động đến tất cả các khâu khác trong quá trình dạy học.
Đồng thời kết quả đánh giá cũng tác động đến các lực lượng khác nhau tham
gia vào quá trình dạy học, trong đó có: giáo viên, học sinh, và các nhà quản lí
giáo dục.
Đối với giáo viên: đánh giá cung cấp những thông tin để giáo viên đưa ra
những quyết định phù họp liên quan tới hoạt động giảng dạy của mình; đánh
giá được hiệu quả hoạt động giảng dạy của chính mình; là cơ sở để giáo viên
điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động học của mình.
Đối với học sinh: đánh giá giúp học sinh có những thông tin liên hệ
ngược từ đó giúp các em điều chính hoạt động học.
- v ề mặt giáo dưỡng có thể giúp học sinh biết được mình đã tiếp thu điều
vừa học đến mức độ nào, còn những thiếu sót nào cần bổ sung.
- v ề mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến
hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa,

12


hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo,
linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
- v ề mặt giáo dục giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học
tập, có ý trí vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của
mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn.
Đối với những nhà quản lí: đánh giá cung cấp thông tin cho cán bộ quả lí
giáo dục về thực trạng dạy và học của một đơn vị giáo dục để có những chỉ
đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng
kiến hay, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Công cụ đánh giá trong dạy học tiểu học

Công cụ đánh giá là phương tiện để hỗ trợ GV và hoạt động học của HS
trong quá trình đánh giá năng lực. Trong quá trình giảng dạy, để đánh giá
được năng lực HS, GV có thể sử dụng rất nhiều công cụ như: phiếu quan sát,
phiếu đánh giá, bài kiểm tra, thang đo, bảng kiểm, câu hỏi đàm thoại
Bài kiểm tra: là bài thi trong đó, học sinh được tự do ừả lời về một chủ
đề cho trước. Dựa vào những câu trả lời đó của học sinh mà giáo viên cho
điểm hoặc xác định các mực độ kết quả của bài thi.
Một số dạng bài kiểm tra mà GV thường sử dụng: Bài kiểm tra miệng
[vấn đáp], bài kiểm tra viết, bài thực hành.
Phiếu quan sát
Quan sát trong giáo dục được hiểu là việc thu thập thông tin về đối tượng
bằng cách tri giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố liên quan tới đối tượng đó.
Để giúp cho việc quan sát có hệ thống, có thể sử dụng các kĩ thuật ghi
chép sau để thu thập thông tin về học sinh trong suốt quá trinh giáo dục:
Phiếu ghi chép chuyện vặtTrong suốt quá trình quan sát học sinh, giáo
viên có thể ghi lại những chuyện vặt bất chợt gặp phải, nó phản ánh những nét
độc đáo về tính cách thái độ, hành vi của học sinh; những tình huống, những
sự cố trong hoạt động dạy học và giáo dục.

13


Phiếu kiểm kê:Trong quá trình quan sát, để nắm được mức độ thành thạo
của học sinh về một kĩ năng nào đấy trong học tập, giáo viên sử dụng phương
pháp dừng phiếu kiểm kê.
Sử dụng bài test: là bài kiểm tra trong đó GV đưa ra các mệnh đề và có
các câu trả lời khác nhau, yêu càu người học phải lựa chọn đáp án phù họp.
Khi sử dụng bài Test để đánh giá HS, GV có thể đưa ra các câu hỏi dựa
vào các dạng câu hỏi như sau:
Câu hỏi dạng đúng - sai

Câu hỏi nhiều lựa chọn
Câu hỏi dạng điền khuyết
Câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi
1.3. Môn khoa học lớp 4 ở tiểu học
1.3.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 4
Việc dạy học môn Khoa học lớp 4 nhằm thực hiện 3 mục tiêu, đó là mục
tiêu về kiến thức, kĩ năng , thái độ và hành vi. Cụ thể sau khi học xong môn
Khoa học lớp 4, học sinh càn đạt được:
- Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về:
+ Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản và lớn lên của cơ thể
người, cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
+ Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.
+ Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Bước đầu hình thảnh và phát triển các kĩ năng:
+ ứng xử thích họp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
+ Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản và
gần gũi với đời sống và sản xuất.

14


+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để
giải đáp, biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, sơ đồ...
+ Phân tích, so sánh biết rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một
số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
- Hình thành phát triển những thái độ và hành vi:
+ Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
và xã hội

+ Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng các kiến thức đã học vào
đời sống.
+ Yêu con người, thiên nhiên, đất nước; yêu cái đẹp; có ý thức và hành
động bảo vệ mô trường xung quanh.
1.3.2. Nôi dung day hoc môn Khoa hoc lớp 4 ở tiểu hoc
Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4 gồm có 3 chủ đề, đó là con
người và sức khỏe, vật chất và năng lượng, động vật và thực vật. Nội dung
của từng chủ đề cụ thể như sau:
Nội dung chủ đề con người và sức khỏe:
Sự trao đổi chất ở người sẽ giới thiệu cho HS biết một số biểu hiện và
vai trò của sự trao đổi chất giữa cơ thể người với mô trường; một số chất dinh
dưỡng có ừong thức ăn và nhu càu của cơ thể con người, những chất dinh
dưỡng cần thiết để con người có thể tồn tại và phát hiển, chú ý đến vấn đề an
toàn trong vệ sinh thực phẩm để giúp cho cơ thể con người khỏe mạnh.
An toàn ừong cuộc sống giới thiệu một số bệnh do thừa hoặc tiếu chất dinh
dưỡng; bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hóa; phòng tránh tai nạn đuối nước.
Chủ đề vật chất và năng lượng
Thông qua chủ đề này học sinh sẽ có những hiểu biết chung về nước
như: tính chất, sự chuyển thể, vòng tuần hoàn và vai ừò của nước, sự ô nhiễm
nước, cách làm sạch, sử dụng họp lí và bảo vệ nguồn nước. Một yếu tố nữa

15


cùng vô cùng quan trọng đó là không khí: học sinh sẽ biết được tính chất,
thảnh phàn, vai trò của không khí đối với sự sống, biết một số cách bảo vệ
bàu không khí.. Ngoài ra, HS còn biết về âm thanh được hình thành đâu, vai
trò của âm thanh trong cuộc sống, biện pháp chống tiếng ồn. Nhắc đến các
yếu tố cần thiết cho sự sống không thể không nhắc tới ánh sáng, HS sẽ tìm
hiểu về vật được chiếu sáng và vật tự chiếu sáng, vật cho ánh sáng đi qua và

vật cản sáng, vai ừò của ánh sáng và phải sử dụng ánh sáng như thế nào ừong
cuộc sống. Yếu tố cuối cùng mà HS được tìm hiểu đó là nhiệt: HS sẽ biết cảm
giác nóng, lạnh; nhiệt độ, nhiệt kế, các nguồn điện, vai trò của nhiệt, sử dụng
hợp lí và tiết kiệm nguồn nhiệt trong cuộc sống.
Chủ đề thực vật và động vật
Nhu càu và sự trao đổi chất của thực vật, động vật với mô trường. Khi
học về chuỗi thức ăn trong tự nhiên, HS sẽ lấy được một số ví dụ về chuỗi
thức ăn trong tự nhiên và vai trò của thực vật đối với sự sống trên Trái Đất.
Các nội dung thuộc ba chủ đề của môn Khoa học lớp 4 đều rất gần gũi,
quen thuộc với cuộc sống của các em. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học
GV cần phải vận dụng đưa ra các câu hỏi đánh giá nhằm giúp các em vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề ữong cuộc sống.
1.3.3. Vai trò của đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu học
Trong quá trình dạy và học môn Khoa học lớp 4 thì đánh giá có vai trò
vô cùng quan trọng đối với cả giáo viên và học sinh, cụ thể như sau:
- Đối với giáo viên: giúp cho giáo viên nắm được khả năng học tập của
từng em học sinh trong lớp về môn Khoa học để từ đó giúp giáo viên đưa ra
được phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh hoặc điều
chỉnh hoạt động giảng dạy của mình cho phù hợp với thực tế; nó còn là cơ sở
để giáo viên hướng dẫn học sinh tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động học
của mình.

16


- Đối với học sinh: giúp cho các em có thói quen, có nhu cầu tìm hiểu để
biết những nội dung, thông tin bài học [ ví dụ như con người cần gì để sống
và vai trò của các chất dinh dưỡng đối với; chủ đề vật chất và năng lượng các
em sẽ có những hiểu biết cơ bản về nước, không khí, âm thanh; đối với chủ đề
động vật và thực vật các em sẽ biết được những kiến thức cơ bản về động vật

và thực vật xung quanh mình, nhu cầu dinh dưỡng và sự chao đổi chất ở động
vật và thực vật...]. Thông qua đánh giá các em biết được mức độ năng lực của
mình đã đạt được như thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt động học tập của
mình, từ đó giúp các em tiến bộ hơn ừong học tập môn Khoa học lớp 4.
Ngoài ra đánh giá còn khuyến khích học sinh có ý thức tìm hiểu, nâng
cao hiểu biết của bản thân đối với những nội dung liên quan đến bài học và
vận dụng một cách linh hoạt những nội dung đó vào thực tế cuộc sống.
Như vậy, chúng ta có thể thấy nhờ có quá trình đánh giá mà có thể thúc
đẩy, nâng cao chất lượng hoạt động dạy - học của cả GV và HS trong quá
trình học môn Khoa học và các môn học khác ở lớp 4. Do đó, đánh giá sẽ
khách quan hơn, chính xác hơn giúp cho hoạt động dạy học của GV và hoạt
động học tập của HS đạt kết quả cao. Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi mà dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh đang được áp dụng rộng rãi ở các trường tiểu học.
1.4. Đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Xu hướng đánh giá trong dạy học theo tiếp cận năng lực
Cùng với sự thay đổi của xã hội, giáo dục cũng phải đối mặt với sự thay
đổi để nâng cao chất lượng dạy và học. Những thay đổi về văn hóa- xã hội,
kinh tế, môi trường và công nghệ dẫn đến nhiều khía cạnh của giáo dục cần
được xem xét lại, trong đó có kiểm ừa, đánh giá. Những thay đổi ừong xu
hướng kiểm tra, đánh giá được thể hiện ở:

17


Thay đổi cách tiếp cận trong kiểm tra, đánh giá học sinh. Đánh giá theo
tiếp cận năng lực hướng tới tạo cơ hội học tập và phát triển năng lực của
người học, đánh giá vì sự thành công của người học. Với cách tiếp cận đánh
giá này, học sinh được xem như cầu nối giữa những kiến thức đã biết với
những kiến thức chưa biết, càn phải ừau dồi thêm. Hoạt động kiểm tra, đánh

giá được coi như một hoạt động học tập được giáo viên chú ừọng ừong các
hoạt động hàng ngày trên lớp và tập trung vào phát huy vai trò của học sinh
trong quá trình học tập của chính mình.
Đa dạng hóa các hình thức, công cụ đánh giá. Trong đánh giá theo tiếp
cận năng lực, các nhiệm vụ, bài tập đa dạng được giao cho học sinh trong suốt
quá trình học để thường xuyên đo mức độ đạt được mục tiêu. Đánh giá không
chỉ được thực hiện vào giữa và cuối học kì mà được thực hiện thường xuyên
trong quá trình học, chú ừọng vào đánh giá quá trình. Bên cạnh đó, các vấn
đề/câu hỏi và tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ trước giúp học sinh nắm được
mục tiêu/chuẩn mà mình cần đạt được để cố gắng, nỗ lực.
Thay đổi nội dung đánh giá, chuyển từ đánh giá chú trọng mục tiêu cuối
cùng của việc giảng dạy sang đánh giá chú trọng kinh nghiệm học tập và sự
tiến bộ của người học, chú trọng sản phẩm sang chú trọng quá trình, chuyển từ
đánh giá tập trung vào kiến thức sách vở sang tập trung vào năng lực thực tế.
Như vậy, những thay đổi trong xu hướng đánh giá đã phản ánh rõ quan
điểm lấy người học và quá trình học tập là trung tâm. Thay đổi trong xu
hướng đánh giá góp phần tạo điều kiện giúp học sinh phát triển tối đa mọi
tiềm năng và thành công trong học tập.
1.4.2. Nội dung đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận
năng lực
1.4.2.1. Đánh giá năng lực chung của học sinh trong dạy học môn Khoa học
lớp 4
Theo dự thảo chương trình GDPT sau 2015: Năng lực chung là năng lực cơ
bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc

18


Video liên quan

Chủ Đề