Ngữ pháp tiếng Trung: Chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ, định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ.
Như trong tiêu đề bài viết, các thành phần trong câu tiếng Trung bao gồm 6 loại: Chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ, định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ. Trong đó:
- Chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ: là 3 thành phần chính [thành phần sẽ được bổ nghĩa];
- Định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ: là 3 thành phần phụ [thành phần đi bổ nghĩa].
Trước hết, phải nói rằng, ngữ pháp tiếng Trung và ngữ pháp tiếng Việt có nhiều điểm giống nhau. Nên nhiều bạn cứ bê nguyên ngữ pháp tiếng Việt rồi thay từ bằng tiếng Trung là xong.
Về cấu trúc chính:
Như vậy với người Việt Nam, chỉ cần học các từ 我 và 吃 và 饭 rồi ghép chúng với nhau là tạo thành một câu hoàn chỉnh luôn. Rất tiết kiệm thời gian.
Tuy nhiên, đến nay mình vẫn chưa phát hiện ra ngôn ngữ của 2 nước nào mà lại giống nhau hoàn toàn được, chỉ là giống NHIỀU hay ÍT mà thôi. Dĩ nhiên, tiếng Việt và tiếng Trung cũng không phải trường hợp ngoại lệ. Ví dụ điển hình là trật tự từ trong thành phần định ngữ tiếng Trung ngược lại hoàn toàn so với tiếng Việt. Tiếng Việt là Bố của tôi thì tiếng Trung lại là 我的爸爸[Tôi-của-bố].
Sau đây mình sẽ đi từng thành phần một để các bạn hiểu hơn về ngữ pháp cơ bản trong tiếng Trung nhé.
CHỦ NGỮ
Chủ ngữ là thành phần quan trọng trong câu, thường là người hoặc sự vật sự việc, là chủ thể của hành động, chủ thể thực hiện hành động, là đối tượng cả câu đang nói đến. Nghĩa là cả câu đó đang nói về ai, về việc gì, về cái gì Phần lớn đều do danh từ và đại từ đảm nhiệm. Tuy nhiên, các loại từ khác như là tính từ và động từ cũng có thể làm chủ ngữ nhưng ít hơn. Khi tính từ và động từ làm chủ ngữ thì tính từ đó được hiểu như một danh từ.
Ví dụ:
1. Ā Míng zài chīfàn.
阿明在吃饭。
Minhđang ăn cơm.
2. Wǒ zài xuéxí zhōngwén.
我在学习中文。
Tôiđang học tiếng Trung.
3. Wǒ bàba zhù zài Hénèi.
我爸爸住在河内。
Bố tôi sống ở Hà Nội.
4. Xiào yěshì yī zhǒng yǔyán.
笑也是一种语言。
Cườicũng là một loại ngôn ngữ.
5. Tā sòng gěi wǒ de shū hěn hǎokàn.
他送给我的书很好看。
Cuốn sách anh ấy tặng tôirất hay.
VỊ NGỮ
Vị ngữ dùng để nói rõ hơn về chủ ngữ, trả lời câu hỏi về chủ ngữ đó như thế nào?, là cái gì, làm gì Thường thì vị ngữ là động từ hoặc tính từ.
Ví dụ:
1. Tā zhèngzài pǎobù.
他正在跑步。
Anh ấy đang chạy bộ.
2. Jīntiān tiānqì hěn rè.
今天天气很热。
Hôm nay trời rất nóng.
3. Wǒ xiànzài qù shuìjiào.
我现在去睡觉。
Tôi bây giờ đi ngủ.
4. Yúr zài shuǐ lǐ yóuyǒng.
鱼儿在水里游泳。
Cá đang bơi trong nước.
TÂN NGỮ
Tân ngữ thường đứng cuối câu, là đối tượng của hành động hướng đến, tác động đến, nên sẽ đứng sau động từ. Thường thì tân ngữ sẽ do danh từ, đại từ, tình từ được danh từ hóa, động danh từ, cụm danh từ v.v đảm nhiệm.
Ví dụ:
1. Wǒ hē niúnǎi.
我喝牛奶。
Tôi uống sữa bò.
2. Nǐ qù nǎr?
你去哪儿?
Anh đi đâu.
3. Wǒ zài zhǎo nǐ sòng gěi wǒ de shū.
我在找你送给我的书。
Tôi đang tìm cuốn sách anh tặng tôi.
Ngoài ra trong tiếng Trung cũng có 2 lớp tân ngữ. Tức là trong câu xuất hiện 2 tân ngữ liền nhau để nói rõ hơn về hành động đó. Thường thì tân ngữ thứ nhất đứng sau động từ là người, còn tân ngữ thứ 2 là vật.
4. Māma gěi wǒ 100 kuài qián.
妈妈给我100块钱。
Mẹ cho tôi 100 tệ.
ĐỊNH NGỮ
Định ngữ là thành phần phụ, luôn đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ [cụm danh từ], nói rõ hơn về danh từ đó. Lúc này, từ được định ngữ bổ nghĩa, đứng sau định ngữ được gọi là Trung tâm ngữ. Định ngữ có thể là danh từ, tính từ hoặc những từ/cụm từ có chức năng như danh từ/tính từ.
Thường sẽ có chữ 的 ở giữa* để phân biệt từ đứng trước chữ 的 là định ngữ, còn danh từ đứng sau chữ 的 là trung tâm ngữ.
Cụm [Định ngữ + Trung tâm ngữ] khi dịch sang tiếng Việt thường dịch ngược lại là [Trung tâm ngữ + Định ngữ], các bạn để ý các ví dụ dưới:
Ví dụ:
1. Wūhēi de tóufà
乌黑的头发
Mái tóc đen nhánh.
2. Fěn hóng de liǎn
粉红的脸
Má hồng hào
3. Yǒuqù de diànyǐng
有趣的电影
Phim hay/thú vị
4. Xuéshēng mǎi de shū
学生买的书
Sách học sinh mua
Cụm Định ngữ + Trung tâm ngữ thường làm chủ ngữ hoặc tân ngữ của câu.
Ví dụ:
5. Māmā zuò de cài hěn hào chī.
妈妈做的菜很好吃。
Món mẹ nấu rất ngon.
6. Tā shì yuènán zuì yǒumíng de yǎnyuán.
她是越南最有名的演员。
Cô ấy là diễn viên nổi tiếng Nhật Việt Nam.
*Cũng có nhiều trường hợp không có chữ 的 ở giữa, ví dụ như khi định ngữ là từ đơn âm tiết:
红花,白雪,新学校,好老师 v.v
TRẠNG NGỮ
Nếu định ngữ bổ nghĩa cho danh từ thì trạng ngữ dùng để bổ nghĩa cho động từ và tính từ. Đây cũng là một thành phần phụ của câu, thường do phó từ, cậu ngắnđảm nhiệm.Ngoài ra trạng ngữ chỉ thời gian còn có thể đứng đầu câu hoặc đứng sau chủ ngữ v.v, câu ngắn đứng độc lập ở đầu câu làm trạng ngữ v.v cho thấy vị trí của trạng ngữ linh hoạt hơn định ngữ.
Ví dụ:
1. Jīntiān de fēng hěn dà.
今天的风很大。
Gió hôm nay rất lớn.
2. Tā tūrán shuō tā xǐhuān wǒ.
他突然说他喜欢我。
Ta ấy đột nhiên nói anh ấy thích tôi.
3. Tāmen dōu hěn rèqíng de bāngzhù wǒ.
他们都很热情地帮助我。
Họ đều giúp đỡ tôi rất nhiệt tình.
Lưu ý: Nếu 的 xuất hiện trong Định ngữ + Trung tâm ngữ để nói rõ từ đứng trước chữ 的 là định ngữ bổ nghĩa cho danh từ đứng sau chữ 的, và khi dịch sang tiếng Việt phải dịch ngược thì trong cụm Trạng ngữ + Động từ thì được thay bằng chữ 地, để nói rõ từ đứng trước chữ 地 là trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ đứng sau chữ 地. Khi dịch sang tiếng Việt cũng phải dịch ngược nhé. Chữ 地 đôi khi không cần dịch, đôi khi có thể dịch là Một cách
Ví dụ:
4. Kāixīn de shuō
开心地说
Nói [một cách] vui vẻ
5. Chījīng de kànzhe lǎoshī
吃惊地看着老师
Nhìn cô giáo một cách ngạc nhiên
6. Zǐ zǐxì xì de jiǎnchá
仔仔细细地检查
Kiểm tra kỹ càng
BỔ NGỮ
Bổ ngữ cũng là thành phần phụ bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ, nhưng khác Trạng ngữ ở chỗ, Trang ngữ đứng trước, còn bổ ngữ đứng sau để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó. Trong tiếng Trung có nhiều loại bổ ngữ như Bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trình độ [mức độ], bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ số lượng, bổ ngữ khả năng v.v Mình sẽ viết cụ thể ở bài khác.
Ví dụ:
1. Zhège zì xiě cuòle.
这个字写错了。
Chữ này viết sai rồi.
2. Yíge xiǎoshí hòu nǐ jìdé jiào xǐng wǒ.
一个小时后你记得叫醒我。
Một tiếng sau cậu nhớ gọi tôi dậy.
3. Tā xiào de yǎnlèi dōu liú chūláile.
他笑得眼泪都流出来了。
Anh ấy cười đến mức chảy cả nước mắt.
4. Zhè běn shū wǒ kànle sān biàn.
这本书我看了三遍。
Sách này tôi đọc 3 lượt rồi.
5. Zhèli lí hēibǎn tài yuǎnle. Wǒ kàn bù qīngchǔ.
这里离黑板太远了。我看不清楚。
Chỗ này cách bảng xa quá. Tôi nhìn không rõ.