Chính phủ có bao nhiêu bộ và cơ quan ngang bộ

Bộ và cơ quan ngang Bộ là những cơ quan thuộc bộ máy nhà nước của một quốc gia, thực hiện các vai trò, nhiệm vụ nhất định theo các quy định của pháp luật. Vậy hiện nay, trong tổ chức bộ máy nhà nước của Việt Nam, có bao nhiêu bộ và cơ quan ngang bộ? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Điều 39 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định cụ thể: Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc, cụ thể là:

“Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, cơ quan ngang bộ. Theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.”

Đồng thời, theo Nghị định 101/2020/NĐ-CP quy định Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm: Vụ; Văn phòng; Thanh tra; Cục [nếu có]; Tổng cục [nếu có]; đơn vị sự nghiệp công lập.

Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi toàn quốc.

Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.

Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ [sau đây gọi chung là Thứ trưởng] giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc biệt.

Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ.

Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.

Căn cứ theo quy định tại Chương II Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, theo đó, Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn về các vấn đề cụ thể như:

  • Về pháp luật
  • Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
  • Về hợp tác quốc tế
  • Về cải cách hành chính
  • Về quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
  • Về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác
  • Về hội, tổ chức phi Chính phủ
  • Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
  • Về cán bộ, công chức, viên chức
  • Về kiểm tra, thanh tra
  • Về quản lý tài chính, tài sản

Về Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ được quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2016/NĐ-CP như sau:

– Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.

– Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

– Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.
Hiện nay, trong bộ máy nhà nước của nước ta có tổng cộng 18 Bộ và 4 Cơ quan ngang Bộ.

1. Bộ Quốc phòng do Ông Phan Văn Giang đứng đầu

2. Bộ Công an do Ông Tô Lâm

3. Bộ Ngoại giao do Ông Bùi Thanh Sơn đứng đầu Xem tại Nghị định 26/2017/NĐ-CP

4. Bộ Nội vụ do Bà Phạm Thị Thanh Trà đứng đầu  Xem tại Nghị định 63/2022/NĐ-CP

5. Bộ Tư pháp do Ông Lê Thành Long đứng đầu Xem tại Nghị định 96/2017/NĐ-CP

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Ông Nguyễn Chí Dũng đứng đầu Xem tại Nghị định 86/2017/NĐ-CP

7. Bộ Tài chính do Ông Hồ Đức Phớc Xem tại Nghị định 87/2017/NĐ-CP

8. Bộ Công thương do Ông Nguyễn Hồng Diên Xem tại Nghị định 98/2017/NĐ-CP

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ông Lê Minh Hoan Xem tại Nghị định 15/2017/NĐ-CP

10. Bộ Giao thông vận tải do Ông Nguyễn Văn Thể Xem tại Nghị định 56/2022/NĐ-CP

11. Bộ Xây dựng do Ông Nguyễn Thanh Nghị đứng đầu Xem tại Nghị định 81/2017/NĐ-CP

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường do Ông Trần Hồng Hà đứng đầu Xem tại Nghị định 36/2017/NĐ-CP

13. Bộ Thông tin và Truyền thông do Ông Nguyễn Mạnh Hùng đứng đầu Xem tại Nghị định 17/2017/NĐ-CP

14. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Ông Đào Ngọc Dung đứng đầu Xem tại Nghị định 62/2022/NĐ-CP

15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ông Nguyễn Văn Hùng đứng đầu Xem tại Nghị định 79/2017/NĐ-CP

16. Bộ Khoa học và Công nghệ do Ông Huỳnh Thành Đạt đứng đầu Xem tại Nghị định 95/2017/NĐ-CP

17. Bộ Giáo dục và Đào tạo do Ông Nguyễn Kim Sơn đứng đầu Xem tại Nghị định 69/2017/NĐ-CP

18. Bộ Y tế do Bà Đào Hồng Lan đứng đầu Xem tại Nghị định 75/2017/NĐ-CP

STT

Cơ quan ngang Bộ Người đứng đầu

1

Ủy ban Dân tộc Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc: Ông Hầu A Lềnh

2

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Bà Nguyễn Thị Hồng

3

Thanh tra Chính phủ Tổng Thanh tra Chính phủ: Ông Đoàn Hồng Phong

4

Văn phòng Chính phủ Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ: Ông Trần Văn Sơn

>> Xem thêm: Cơ quan hành chính nhà nước là gì?

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề có bao nhiêu bộ và cơ quan ngang bộ, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về có bao nhiêu bộ và cơ quan ngang bộ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 19003330

Gmail:

Website: accgroup.vn

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Bộ là gì? Cơ quan ngang Bộ là gì? Khái quát lịch sử phát triển? Nguyên tắc tổ chức và hoạt động? Cơ cấu tổ chức? Nhiệm vụ quyền hạn?

Hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực Nhà nước. Trong đó, Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất chịu trách nhiệm trước Quốc hội về điều hành phát triển kinh tế – xã hội. Cánh tay đắc lực cho quyền lực Chính phủ đó chính là các bộ, cơ quan ngang bộ, là các cơ quan quản lý được giao trách nhiệm quản lý sự phát triển và chịu trách nhiệm về lĩnh vực mình phụ trách. Tầm quan trọng của các cơ quan này trong hệ thống chính trị là không thể thiếu, bài viết sau đây sẽ làm rõ những quy định vè chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của những cơ quan đầu não của Nhà nước.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Tổ chức Chính phủ 2015;

– Nghị định101/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

– Nghị quyết 03/2011/QH13 về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số phó thủ tướng Chính phủ.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ là gì?

Điều 39 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định cụ thể: Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc, cụ thể là:

“Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, cơ quan ngang bộ.

Theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.”

Theo đó, theo quy định tại Nghị quyết 03/2011/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 02/8/2011 thì Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có 22 bộ và cơ quan ngang bộ. Trong đó, có 18 bộ và 04 cơ quan ngang bộ, cụ thể như sau:

Xem thêm: Ngân hàng nhà nước Việt Nam là gì? Chức năng và nhiệm vụ?

18 Bộ bao gồm:

[1] Bộ Quốc phòng;

[2] Bộ Công an;

[3] Bộ Ngoại giao;

[4] Bộ Nội vụ;

[5] Bộ Tư pháp;

[6] Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

[7] Bộ Tài chính;

Xem thêm: Bộ Nội vụ là gì? Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Nội vụ là gì?

[8] Bộ Công thương;

[9] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

[10] Bộ Giao thông vận tải;

[11] Bộ Xây dựng;

[12] Bộ Tài nguyên và Môi trường;

[13] Bộ Thông tin và Truyền thông;

[14] Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

[15] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Xem thêm: Bộ Tư pháp là gì? Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức?

[16] Bộ Khoa học và Công nghệ;

[17] Bộ Giáo dục và Đào tạo;

[18] Bộ Y tế.

04 cơ quan ngang bộ bao gồm:

[19] Ủy ban Dân tộc;

[20] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

[21] Thanh tra Chính phủ;

[22] Văn phòng Chính phủ.

Xem thêm: Bộ Thông tin và Truyền thông là gì? Chức năng và nhiệm vụ?

Cùng với đó, theo Nghị định101/2020/NĐ-CP, Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi toàn quốc.

Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.

Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ [sau đây gọi chung là Thứ trưởng] giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc biệt.

Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ.

Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.

Bộ tiếng anh được dịch mà “Ministry”

Cơ quan ngang bộ tiếng anh được dịch là Ministerial agency.

Xem thêm: Bộ Giáo dục là gì? Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Giáo dục?

2. Khái quát lịch sử phát triển:

Sau hơn 30 năm đổi mới, bộ máy quản lý Nhà nước ở nước ta được tổ chức sắp xếp, tương đối đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước. Chức năng của các cơ quan hành pháp thuộc Chính phủ đã được rà soát, điều chỉnh, bổ sung theo hướng tập trung vào chức năng quản lý Nhà nước về các ngành, lĩnh vực theo phân công, phân cấp. 

Trong giai đoạn vừa qua, kết quả của việc đổi mới cơ cấu tổ chức Chính phủ là giảm từ 38 cơ quan của Chính phủ nhiệm kỳ 2002-2007 [trong đó có 26 bộ, cơ quan ngang bộ] xuống còn 30 cơ quan của Chính phủ nhiệm kỳ 2007-2011 [gồm 22 bộ, cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc Chính phủ] như đã nêu trên và được giữ ổn định trong hai nhiệm kỳ tiếp theo: 2011-2016 và 2016-2021. Tuy nhiên, sau ba nhiệm kỳ Chính phủ, việc đổi mới cơ cấu tổ chức Chính phủ theo quan điểm thành lập các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực cần phải được đánh giá kết quả, hiệu quả, phát hiện những vấn đề còn bất cập và đề xuất những vấn đề cần tiếp tục sắp xếp, đổi mới.

3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:

– Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.

– Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

– Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.

4. Cơ cấu tổ chức của Bộ:

Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm: Vụ; Văn phòng; Thanh tra; Cục [nếu có]; Tổng cục [nếu có]; đơn vị sự nghiệp công lập.

Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, gồm: Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin; Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.

Xem thêm: Bộ Tài Chính là gì? Nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức?

Số lượng cấp phó của người đứng đầu văn phòng, thanh tra, vụ, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.

Nghị định nêu rõ, không tổ chức phòng trong vụ. Riêng trường hợp vụ có nhiều mảng công tác hoặc khối lượng công việc lớn, Bộ trình Chính phủ quyết định số lượng phòng trong vụ tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và Cơ quan ngang Bộ:

Được quy định trong toàn bộ Chương II với 11 Điều về: Pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; hợp tác quốc tế; cải cách hành chính; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực; doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác; hội, tổ chức phi Chính phủ; tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; về cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra, thanh tra; quản lý tài chính, tài sản.

Cụ thể, Bộ có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng  Chính phủ.

Bên cạnh đó, Bộ còn có nhiệm vụ trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ…

Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; công bố [trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước] và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt. Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.

– Về cải cách hành chính, Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa phương; quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ; quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực; quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ; cải cách tổ chức bộ máy của Bộ bảo đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ; thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, văn hóa công sở và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào hoạt động của Bộ.

Về quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực, Bộ trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý…

Xem thêm: Bộ Xây dựng là gì? Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức?

Bộ cũng có nhiệm vụ trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

– Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ có nhiệm vụ trình Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công quản lý; trình Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổng cục và tổ chức tương đương [sau đây gọi chung là tổng cục], vụ, cục và tương đương thuộc Bộ. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc Bộ.

Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật…

– Về cán bộ, công chức, viên chức, Bộ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác đối với Thứ trưởng. Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ. Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật…

Video liên quan

Chủ Đề