Câu hỏi về thuốc kháng histamin H1

Kháng histamin H1 là một trong những nhóm thuốc quan trọng, tương đối an toàn trong điều trị các bệnh lý dị ứng.

1. THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 THẾ HỆ 1

a. Đại cương

Tất cả các thế hệ đầu tiên kháng thụ thể H1 được hấp thu nhanh sau khi uống và đều có chuyển hóa trong gan. Rối loạn chức năng gan nặng có thể kéo dài thời gian bán thải nên liều lượng cần phải được thay đổi cho phù hợp. Trẻ em thời gian bán thải thường ngắn hơn và người cao tuổi thường dài hơn.

b. Tác dụng phụ cần chú ý trên lâm sàng

  • Gây buồn ngủ nên thường bị cấm dùng cho người vận hành máy móc. Ít gặp hơn trên hệ thần kinh là chóng mặt, ù tai, mờ mắt và run.
  • Khô miệng, bí tiểu, mờ mắt và táo bón.
  • Khác: chán ăn, buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy ít gặp.
  • Gây quái thai: mới chỉ được ghi nhận ở động vật.

c. Phân loại thai kỳ: phân loại thai kỳ của các thuốc kháng H1 thế 1 được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1: phân loại thai kỳ của các thuốc kháng H1 thế 1

Tên thuốc Phân loại thai kỳ theo FDA
Diphenhydramine B
Chlorpheniramine  B
Hydroxyzine  C
Promethazine  C
Ketotifen  C

 
d. Liều lượng và cách sử dụng: liều thông thường của một số thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1 trong điều trị các bệnh dị ứng được trình bày trong bảng 2.

Bảng 2: liều thông thường của một số thuốc kháng H1 thế 1

Tên thuốc Hàm lượng Liều cho
người lớn
Liều cho trẻ em Yêu cầu
giảm liều
Diphenhydramine 10mg/1ml
[ống tiêm]
10-50mg/6 giờ, tối đa
300mg/24h
>12 tuổi: như người lớn
6-12 tuổi: 1⁄2 liều người lớn
Suy gan
Chlorpheniramine 4 mg/ viên 1 viên/4-6 giờ. Tổng liều 2 tuổi: 0,1 – 0,5 mg/kg x 2 lần/ ngày Không

2. KHÁNG HISTAMIN H1 THẾ HỆ 2

a. Đại cương

  • Ít gây an thần.
  • Fexofenadine và desloratadine không gây tác dụng an thần
  • Loratadine không có tác dụng an thần ở liều thông thường nhưng có thể có tác dụng an thần khi dùng liều cao.
  • Cetirizine, azelastine có thể có tính an thần nhưng ít hơn thế hệ 1

b. Các tác dụng phụ cần chú ý

  • Terfenadine và astemizole có thể dẫn tới QT kéo dài trên điện tâm đồ. Hiện tại terfenadine bị cấm lưu hành do có nguy cơ trên hệ tim mạch, gây xoắn đỉnh.
  • Chưa có bằng chứng bất thường thai nhi ở người và chưa có bằng chứng về tác dụng phụ nào đáng kể trên lâm sàng ở trẻ bú mẹ.

c. Cách sử dụng trên lâm sàng trong điều trị các bệnh dị ứng:

Liều lượng và cách sử dụng các thuốc kháng H1 thế hệ 2 thường dùng trên lâm sàng được trình bày trong bảng 3. Các lưu ý về dược động học của thuốc khi sử dụng trên lâm sàng được trình bày trong bảng 4.

Bảng 3: Liều thông thường của một số thuốc kháng Histamin H1 thế hệ 2

Thuốc Hàm lượng Liều cho người lớn Liều cho trẻ em
Fexofenadine 60mg/ viên  2 viên/ ngày chia 2 lần

6-11 tuổi: 60mg/ngày

>12 tuổi: như người lớn

180 mg/viên 1 viên/ ngày
Desloratadine 5 mg/viên 1 viên/ ngày >12 tuổi: liều như NL
2,5mg/5ml 10ml/1 lần/ ngày 6-11 tuổi: 2,5 mg/ngày 1-5 tuổi: 1,25 mg/ngày

6-11 tháng: 1mg/ ngày

Loratadin 10mg/viên 1 lần/ ngày >12 tuổi: liều như NL
5mg/5ml 10ml/1 lần/ ngày 6-11tuổi: 5-10ml/ngày
2-5 tuổi: 5ml/ngày
Cetirizine 10mg/viên 1viên/ ngày >12 tuổi: liều như NL
5mg/5ml  5-10ml/ngày  6-11tuổi: 5-10ml/ngày
2-5 tuổi: 2,5-5ml/ngày
Levocetirizine 5mg/ viên 1 viên/ngày 6-12 tuổi: 1 viên/ngày
Azelastin  137 mcg/nhát xịt 2 nhát/bên mũi x 2
lần/ ngày
>12 tuổi: liều như NL 5-11 tuổi: 1 nhát/bên mũi

x 2 lần/ ngày


Bảng 4: Dược động học của kháng histamin thế hệ 2

  Cần giảm liều
ở người cao tuổi
Cần giảm liều trên tổn

thương gan

Cần giảm liều khi có tổn

thương thận

Phân loại thai
kỳ [theo FDA]
Loratadine + + B
Desloratadine + + C
Cetirizine + + B
Levocetirizine   + + B
Fexofenadine + B
Azelastine C

3. MỘT SỐ KHÁNG HISTAMIN ĐƯỢC DÙNG TRONG NHÃN KHOA

Các kháng histamin H1 dùng tại mắt có tác dụng ức chế được sự xung huyết và ngứa mắt, thường được lựa chọn trong điều trị VKM dị ứng.

  • Antazolin 0,5%: 1-2 giọt x 4 lần/ ngày
  • Emedastin 0,05%: 1 giọt x 2-4 lần/ ngày
  • Pheniramine 1 giọt x 2-5 lần/ ngày
  • Levocabastine 0,05%: 1 giọt x 4 lần/ ngày

4. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

a. Chỉ định điều trị trong một số bệnh dị ứng

- VMDƯ: Các thuốc kháng H1 là lựa chọn đầu tay, nó tác dụng lên các triệu chứng như: ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Ngoài ra, nó có thể có tác dụng lên các triệu chứng tại mắt. Không có sự khác biệt giữa thế hệ thứ nhất và thứ 2 trong tác dụng điều trị VMDƯ, tuy nhiên trên lâm sàng hay lựa chọn thế hệ 2 do tác dụng ít gây buồn ngủ. Một số thuốc kháng H1 có thể được dùng để nhỏ mũi trong điều trị VMDƯ, tác dụng nhanh hơn nhưng cũng ngắn hơn so với đường uống.

- Mày đay cấp và mạn tính, phù Quincke:

  •  Mày đay-phù Quicke cấp tính: kháng H1 là nhóm thuốc quan trọng hàng đầu, có hiệu quả với các triệu chứng ngứa và ban đỏ. Nhóm kháng H1 thế hệ 2 hay được ưu tiên lựa chọn do không hoặc ít gây buồn ngủ.
  •  Mày đay mạn: kháng H1 cũng là lựa chọn hàng đầu, thường được sử dụng hàng ngày để cải thiện và kiểm soát triệu chứng. Khi không đáp ứng có thể tăng liều gấp 2- 4 lần so với liều khuyến cáo. Cân nhắc sử dụng các thuốc kháng H1 thế hệ 1 vào buổi tối để kiểm soát triệu chứng ngứa về đêm.

- Viêm da cơ địa và viêm da tiếp xúc

  •  Các nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả rất tốt của các thuốc kháng H1 thế hệ 2 trong việc kiểm soát các triệu chứng như giảm ngứa, giảm lichen hoá, giảm số lượng và kích thước ban đỏ.
  •  Ở trẻ em bị chàm cơ địa dị ứng và có dị ứng với các dị nguyên [như bụi nhà, phấn hoa] việc điều trị kéo dài với các thuốc kháng H1 thế hệ 2 có thể giúp giảm nguy cơ mắc HPQ.

- VKM dị ứng: Các kháng H1 thế hệ 2 có hiệu quả tốt với các triệu chứng ngứa mắt, đỏ mắt và chảy nước mắt, cải thiện được chất lượng cuộc sống. Các chế phẩm nhỏ mắt thường khởi phát tác dụng nhanh hơn so với đường uống nhưng thời gian tác dụng cũng ngắn hơn.

- SPV và phù thanh quản: các thuốc kháng H1 ít có tác dụng, thường được sử dụng sau khi bệnh ổn định và qua cơn nguy kịch.

- Các bệnh dị ứng khác: dị ứng do côn trùng đốt, chàm....

b. Chống chỉ định

  • Phì đại tuyến tiền liệt
  • Glaucome góc hẹp
  • Tắc nghẽn ống tiêu hóa và đường niệu
  • Nhược cơ
  • Dị ứng thuốc

5. TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ QUÁ LIỀU

a. Tương tác thuốc:

  • Không nên dùng các thuốc kháng histamin H1 cùng với rượu, benzodiazepam, IMAO, chống trầm cảm 3 vòng.
  • Erythromycin hoặc ketoconazole làm tăng nồng độ fexofenadine trong huyết tương.

b. Quá liều

  • Ngộ độc cấp tính do quá liều bao gồm: ảo giác, kích động, hôn mê sâu, mất điều hòa, co giật và suy hô hấp. Có thể có triệu chứng chứng ngoại tháp, nhất là ở trẻ em.
  • Xử trí: Rửa dạ dày, gây nôn, dùng than hoạt, thuốc tảy, dùng thuốc an thần nếu có co giật, truyền máu nếu có thiếu máu do tan máu, đảm bảo các chức năng sống: kiểm soát huyết áp, chống loạn nhịp tim, rối loạn nước, điện giải.
  • Theo dõi chức năng gan, thận. Nếu hôn mê, suy hô hấp đặt nội khí quản...

Bệnh dị ứng đang ngày càng gia tăng gây nhiều phiền toái cho con người. Thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 là một trong những phương án lựa chọn giúp khắc phục tình trạng dị ứng. Tuy nhiên, khi dùng thuốc cần đề phòng những nguy cơ do thuốc có thể gây ra cho người sử dụng...

Dị ứng và tác dụng của thuốc kháng histamin

Histamin là một trong những chất trung gian giữ vai trò quan trọng trong phản ứng dị ứng. Trong cơ thể, histamin có sẵn trong các mô như: da, phổi, niêm mạc miệng, dạ dày. Khi cơ thể bị dị ứng, các tác nhân gây dị ứng sẽ tác động lên phức hợp protein và giải phóng ra histamin, gây ra những phản ứng dị ứng từ phát ban, đỏ da, phù nề, khó thở, ngứa, ho, buồn nôn... cho đến các phản ứng trầm trọng như sốc phản vệ. Khi đó, chúng ta phải sử dụng các thuốc kháng histamin để điều trị.

Các thuốc kháng histamin H1 thế hệ cũ [thế hệ 1] như diphenhydramine, chlorpheniramine, hydroxyzine và promethazine, mặc dù có tác dụng chống dị ứng tương đối tốt nhưng cũng có thể gây ra khá nhiều tác dụng phụ như gây an thần, buồn ngủ, khô mắt, khô miệng, nhìn mờ và kích động. Để khắc phục nhược điểm này, các thuốc kháng H1 thế hệ 2 như cetirizin, loratidin, acrivastin, fexofenadin, terfenadin, astemizol... đã ra đời và được sử dụng ngày càng rộng rãi.

Phụ nữ mang thai khi dùng thuốc cần sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Ảnh: Lý Thịnh

Dùng trong trường hợp nào?

Viêm mũi dị ứng: Đây là bệnh có thể xảy ra theo mùa hoặc quanh năm. Các thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 được chứng minh là có hiệu quả và an toàn trong việc kiểm soát các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như ngứa mũi, chảy nước mũi, nước mắt. Khi dùng phối hợp các thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 với các thuốc co mạch như pseudoephedrine giúp tăng hiệu quả của các thuốc này trong điều trị triệu chứng nghẹt mũi. Thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 có cả dạng nhỏ mũi, cho tác dụng nhanh hơn nhưng thời gian tác động cũng ngắn hơn so với đường uống.

Mày đay và viêm da cơ địa: Các thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 đã cho thấy hiệu quả tốt trong việc kiểm soát các triệu chứng của bệnh mày đay và viêm da cơ địa như giảm ngứa, giảm lichen hóa, giảm số lượng và kích thước ban đỏ. Ngoài ra, ở trẻ bị chàm cơ địa dị ứng và có dị ứng với các dị nguyên như bụi nhà, phấn hoa, việc điều trị kéo dài với các thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 như cetirizine có thể giúp giảm nguy cơ mắc hen phế quản.

Viêm kết mạc dị ứng: Các kháng histamin H1 thế hệ 2 có hiệu quả kiểm soát tốt các triệu chứng ngứa mắt, đỏ mắt và chảy nước mắt.

Ngoài ra, các thuốc này còn được sử dụng trong một số biểu hiện dị ứng khác ở trẻ em như phản ứng dị ứng do côn trùng đốt, sốc phản vệ, bệnh lý tăng tế bào mast...

Những lưu ý khi sử dụng

Các thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 [cetirizin, loratidin, acrivastin, fexofenadin, terfenadin, astemizol...] có tác dụng tương đối chọn lọc nên ít có các tác dụng phụ thường gặp của các thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1. Thuốc thế hệ 2 có hai ưu điểm: Với liều điều trị, rất ít vào não hoặc vào não nhưng có ái lực kém với thụ thể màng não nên ít ức chế hệ thần kinh trung ương, có thể dùng được cho người đang lao động học tập hay đang vận hành máy móc. Thuốc thải trừ chậm nên mỗi ngày chỉ cần dùng một lần.

Tuy ít có tác dụng phụ gây ra do ức chế hệ thần kinh trung ương nhưng lại có những tác dụng phụ khác ảnh hưởng tới tim. Cụ thể, một số thuốc trong nhóm gây ra hiện tượng “xoắn đỉnh”. Điển hình là terfenadin, astemizol. Với người khỏe mạnh khi dùng liều thông thường, chúng chuyển hóa hoàn toàn thành chất trung gian không có hại, nhưng với người có suy giảm chức năng gan thận hoặc người đang dùng các thuốc khác làm chậm sự chuyển hóa thải trừ của chúng [như chống nấm ketoconazol, intraconazol hay kháng sinh erythromycin, clarithromycin] thì nồng độ thuốc chống dị ứng trong máu tăng cao, dễ gây ra hiện tượng xoắn đỉnh dẫn đến tử vong. Ngoài ra, chúng gây tương tác với nhiều thuốc khác đáng kể nhất là tương tác với các thuốc tim mạch gây ra loạn nhịp tim. Ở nước ta trước đây là terfenadin và gần đây nhất là astemizol đã bị loại khỏi danh mục lưu hành. Các thuốc còn lại như cetirizin, acrivastin, loratidin tuy chưa thấy gây xoắn đỉnh nhưng cũng phải rất thận trọng khi dùng cho người có chức năng gan thận suy giảm.

Thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 cũng gây nên hiện tượng kháng cholinergic, gây hại thai, bài tiết qua sữa... như các thuốc thuộc thế hệ cũ nhưng ở mức cao hơn, kéo dài hơn [do thuốc chậm thải trừ] nên cần theo dõi các phản ứng của thuốc khi dùng cho các đối tượng đặc biệt như: trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú, người cao tuổi. Riêng loratidin, cetirizin không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi. Với phụ nữ mang thai, việc dùng thuốc như thế nào thì phải tuyệt đối tuân thủ chỉ định của thầy thuốc, chỉ nên sử dụng những thuốc có đầy đủ bằng chứng về độ an toàn.

Trong trường hợp dị ứng nặng [như sốc phản vệ], histamin giải phóng ồ ạt, một mình thuốc kháng histamin H1 không thể giải quyết được mà phải phối hợp thêm với các biện pháp hồi sức cấp cứu, thuốc trợ tim mạch [adrenalin], kèm thở ôxy để hỗ trợ hô hấp...

Tuyệt đối không uống rượu khi dùng thuốc kháng histamin H1 nói chung. Đặc biệt lưu ý, thuốc kháng histamin H1 chỉ nên dùng trong thời gian ngắn, khi các triệu chứng dị ứng đã giảm thì nên ngừng thuốc, không nên dùng kéo dài, tránh tình trạng lệ thuộc thuốc.


Video liên quan

Chủ Đề