Bài tập về dấu câu có đáp án lớp 3

CHUYÊN ĐỀCÁCH DẠY CÁC DẠNGBÀI TẬP DẤU CÂU LỚP 3Xuất phát từ thực tế dạy lớp 3, để giúp các em nắm bắtcác dạng bài tập về dấu câu trong phần môn luyện từ và câumỗi giáo viên khi dạy các bài tập về dấu câu trong sách TiếngViệt lớp 3 cần thực hiện theo các bước sau :1. Bài tập dùng dấu chấm .a] Ví dụ1: Chép đoạn văn dưới đây vào vở sau khi đặt dấuchấm vào chỗ thích hợp và viết hoa những chỗ dấu câu :Ông tôi vốn là thợ gò hàn vào loại giỏi có lần, chính mắt tôiđã thấy ông tán vào đinh đồng chiếc búa trong tay ông hoa lên,nhát nghiêng, nhát thẳng, nhanh đến mức tôi chỉ cảm thấy trướcmặt ông phất phơ những sợi tơ mỏng ông là niềm tự hào của giađình tôi .[Tiếng Việt 3 , tập 1 , trang 25 ]Quan sát đoạn trích, chúng ta thấy câu mở đoạn và câu kếtđoạn cũng là kiểu câu học sinh đã được học. Đó là kiểu câu“ai- là gì?”. Về mặt ý nghóa câu mở đoạn có ý nghóa giớithiệu, câu kết đoạn có ý nghóa nhận xét, đánh giá, giáo viên cóthể đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh xác đònh kiểu câu, từ đócác em sẽ xác đònh được 2 câu: “ Ông tôi vốn là thợ gò hànvào loại giỏi.” và “Ông là niềm tự hào của gia đình tôi.”Hai câu giữa đoạn, nếu xác đònh câu dựa theo kiểu câu thìsẽ rất khó đối với học sinh tiểu học. Do đó giáo viên có thểcăn cứ vào nội dung ý nghóa của sự liên kết nội dung, liên kếtchủ đề của đoạn văn để giải thích về hoạt động tán đinh đồng,động tác của chiếc búa trong tay ông . Như thế học sinh sẽ xácđònh được hai câu: “Có lần chính mắt tôi đã thấy ông tánđinh đồng” và câu còn lại là “Chiếc búa trong tay ông hoalên, nhát nghiêng, nhát thẳng, nhanh đến mức tôi chỉ cảmthấy trước mặt ông phất phơ những sợi tơ mỏng.”b] Ví dụ 2 : Ngắt đoạn văn dưới đây thành 5 câu và chép lạicho đúng chính tả :Trên nương, mỗi người một việc người lớn thì đánh trâura cày các bà mẹ cúi lom khom tra ngô các cụ già nhặt cỏ,đốt lá mấy chú bé đi bắt bếp thổi cơm .[ Tiếng Việt lớp 3 , tập 1 trang 180 ]+ Cách 1 : Ở đoạn này , câu mở đầu đoạn có vò ngữ khá đặcbiệt, giáo viên có thể làm mẫu và xác đònh câu mở đoạn trước.Nên hiểu “trên nương, mỗi người một việc” là “trên nươngmỗi người[ làm ]một việc . Giải thích như vậy để đưa về kiểucâu “Ai-làm gì ?” Sau đó học sinh tiếp tục dùng dấu chấm đểngắt các câu trong đoạn văn còn lại .+ Cách 2 : cho học sinh hiểu câu bằng cách đặt câu hỏi “Ailàm gì ?” học sinh tìm được 4 câu : “Người lớn thì đánh trâu racày. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Các cụ già nhặt cỏ, đốtlá. Mấy chú bé đi bắt bếp thổi cơm.”.Cuối cùng suy racâu mở đoạn. Giáo viên giải thích câu mở đầu vốn là câu “Ai làm gì ?”. Về ý nghóa câu mở đoạn giới thiệu các hoạt động.của mỗi người ở các câu sau2. Bài tập dùng phối hợp các dấu câu: dấu chấm hỏi, dấuchấm than .Khi dạy các bài tập này, giáo viên cần lưu ý:Đối với học sinh lớp 3, các câu thường dùng dấu chấmnên thống nhất là câu bình thường, các câu bày tỏû thái độ haycó dấu hiệu lời gọi, lời chào, lời đáp thì dùng dấu chấm than.Các câu có từ để hỏi và có ý nghóa hỏi yêu cầu trả lời thì dùngdấu chấm hỏi .a] Ví dụ1 : Điền dấu câu nào vào mỗi ô trống dưới đây :... Một người kêu lên: cá heo  Anh em ùa ra vỗ tayhoan hô. A  Cá heo nhảy múa đẹp quá b] Ví dụ2 : Em chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấmthan để điền vào từng ô trống trong chuyện vui sau :Nhìn bài của bạnPhong đi học về  Thấy em rất vui, mẹ hỏi:- Hôm nay con được điểm tốt à - Vâng  Con được điểm 9 nhưng đó là nhờ con nhìnbạn Long  Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con khôngđược điểm cao như thế .Mẹ ngạc nhiên :- Sao con nhìn bài của bạn - Nhưng thầy giáo có cấm nhìn bài của bạn đâu Chúng con thi thể dục ấy mà [ Tiếng Việt 3 – tập 1, trang 86 ]Bài tập yêu cầu học sinh xác đònh các dấu được dùngphối hợp trong đoạn trích. Học sinh phải nắm được dấu hiệucách dùng dấu câu; đồng thời còn hiểu nội dung ngữ cảnhthì mới thực hiện bài tập chính xác, có ý thức chứ khôngphải cảm nhận ngôn ngữ.Có thể tổ chúc hoạt động trên lớp đối với loại bài tậpnày. Giáo viên có thể viết đoạn trích lên bảng [ giấy rời,bảng phụ ...] và các ô trống để điền được dấu trong khung rõràng. Giáo viên có thể ghi trên các ô vuông[  ] dấuchấm, dấu chấm than, dấu chấm hỏi, mỗi loại dấu có thểchuẩn bò nhiều hơn yêu cầu bài tập. Học sinh thi đua chọncác dấu rời này đặt vào chỗ trống thích hợp. Nếu có trườnghợp phải sửa chữa, giáo viên hướng dẫn học sinh dùng dấuthích hợp để thay vào chỗ đặt dấu sai. Như thế trước mặt họcsinh là một văn bản trực quan, dễnhận biết được. Được tham gia hoạt động như vậy các emsẽ hứng thú học tập hơn .3 . Bài tập dùng dấu phẩy:Có lẽ trong các bài tập về dấu câu ở lớp 3 đây là loạidấu khó nhất. Các đoạn trích cũng có cấu trúc khá phức tạp.a] Ví dụ1: Chép đoạn văn sau và đặt dấu phẩy vàochỗ thích hợp :Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của chủ tòch Hồ ChíMinh: Đồng bào Kinh hay Tày Mường hay Dao Gia-rai hayÊ-đê Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc khác đều là con cháuViệt Nam đều là anh em ruột thòt. Chúng ta sống chết có nhausướng khổ cùng nhau no đói cùng nhau.[ Tiếng Việt 3 - tập 1 ]Giáo viên cần lưu ý cấu trúc câu vốn là kiểu câu “Ai làm gì?”.Khó khăn của học sinh là các em không phân biệt được tên các dân tộcnên các em thường đặt dấu phẩy có thể xảy ra như: Đồng bào Kinh hayTày Mường hay Dao, Gia-rai hay Ê-đê Xơ-đăng .... Do vậy, với đoạntrích này giáo viên tổ chức hoạt động cho cả lớp theo các bước sau :+ Yêu cầu học sinh tìm dấu câu có trong đoạn, học sinh xácđònh có một dấu hai chấm và hai dấu hai chấm. Giáo viên kết luận dấuhiệu hai dấu chấm cho biết đoạn trích có hai câu.+ Hướng dẫn học sinh xác đònh câu một bằng cách giảithích vế câu trước dấu hai chấm đã đủ ý và không cần đặt dấuphảy; vế câu sau dấu hai chấm có những chỗ cần đặt dấu phẩy.Để đặt đúng chỗ, các em có thể dùng bút chì để gạch chân têncác dân tộc được nêu trong đoạn trích. Yêu cầu cần đạt là họcsinh phải gạch đúng các tên Kinh hay Tày / Mường hay Dao /Gia-rai hay Ê-đê / Xơ-đăng ... giáo viên giải thích tiếp tên cácdân tộc đặt liền nhau không kèm từ hay thì cần ngắt câu để dễđọc. Học sinh đọc hoặc giáo viên đọc, học sinh nghe ngữ điệu vàđặt dấu phẩy, các dân tộc này là gì? các em quan sát câu ở bộphận là gì để tìm chỗ cần ngắt câu thì đặt dấu phẩy. Cuối cùngcho học sinh đọc lại câu một .+ Hướng dẫn học sinh tìm câu hai bằng cách đặt câu hỏi để trảlời cho bộ phận làm gì, thế nào, giữa các bộ phận được trả lời cần đặtdấu ngắt câu. Cụ thể: Chúng ta làm gì? [sống chết có nhau ]; chúng tathế nào? [sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau ] .b] Ví dụ 2 : Em đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong đoạn văn sau :Mỗi bản nhạc mỗi bức tranh mỗi câu chuyện mỗi vở kòch mỗi cuốnphim ... đều là một tác phẩm nghệ thuật . Người tạo nên tác phẩm nghệthuật là các nhạc só hoạ só nhà văn nghệ só sân khấu hay đạo diễn. Họđang lao động miệt mài say mê để đem lại cho ta những giờ giải trí tuyệtvời giúp ta nâng cao hiểu biết và góp phần làm cho cuộc sống mỗi ngàymột tốt đẹp hơn.[Tiếng việt 3, tập II, trang 54]Đoạn văn có 3 câu: Câu1 và câu 2 theo kiểu câu “Ai-cái gì ?”, Ailà gì?”, câu 3 làù kiểu câu “Ai làm gì ?”- Câu 1: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi những cái gì đều làmột tác phẩm nghệ thuật? học sinh trả lời: Bản nhạc / bức tranh / câuchuyện / vở kòch / cuốn phim .... Mỗi loại được giới thiệu, khi viết dùngdấu phẩy ngăn cách cho rõ ràng.- Câu 2: Tìm bộ phận trả lời câu hỏi là gì ? Người tạo nên tác phẩmnghệ thuật là ai ? học sinh kể được các tên gọi chỉ người hoạt độngnghệ thuật gồm: Mỗi đối tượng được giới thiệu, khi viết cũng phải dùngdấu phẩy.c] Ví dụ3 : Em đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong câu :a. Hai bên bờ sông những bãi ngô bắt đầu xanh tốt.b. Vì thương dân Chử Đồng Tử và công chúa đi khắp nơi dạy dâncách trồng lúa nuôi tằm dệt vải.c. Nhờ chuẩn bò tốt về mọi mặt SE GAM S 22 đã thành công rực rỡ .d. Để trở thành con ngoan trò giỏi em cần học tập và rèn luyện .Dạng bài tập này nhằm giúp cho học sinh nhận biết một số từ ngữlà trạng ngữ cho cả câu, chúng thường xuất hiện ơ ûđầu câu. Khi dạy cácbài tập này, giáo viên nên vận dụng kiểu câu có từ để hỏi: nơi nào?, ởđâu?, vì sao?, tại sao?, nhờ đâu?, để làm gì ? ... Học sinh trả lời đượccâu hỏi là biết dùng dấu phẩy để ngắt câu giữa phần phụ và phần chínhcủa câu .d] Ví dụ4 : Em chọn dấu câu nào để điền vào ô trốnga. Một người kêu lên  cá heo !b. Nhà an dưỡng trang bò cho các cụ những thứ cần thiết  chănmàn, giường chiếu, xoong nồi, ấm chén pha trà.Tuy không dạy khái niệm ngữ pháp nhưng giáo viên có thể cho họcsinh nhận xét sau khi đã điền dấu vào các ô trống. Câu a, được giảithích dấu hai chấm đứng trước lời nói; câu b, sau dấu hai chấm nhằmgiải thích cho bộ phận đứng trước nó là nội dung cụ thể được kể ra.Phần 3KẾT THÚC VẤN ĐỀNhìn chung các bài tập về dấu câu ở lớp 3 thường là câu đơn,kiểu câu: “Ai là gì ? Ai làm gì ? Ai thế nào?”. Do vậy từ các vídụ tiêu biểu trên có thể khái quát một số phương pháp dạy nhưsau :- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu đã học, khi xác đònhđược đúng các kiểu câu học sinh có thể dùng đúng dấu câu.- Đưa ra mẫu câu đơn giản, ngắn gọn để học sinh có thểso sánh và tự rút ra kết luận bằng cách chọn lựa phương án gầngiống, hoặc giống để dùng dấu câu.- Hướng dẫn học sinh tập đặt loại câu hỏi có từ để hỏi rồitrả lời bộ phận câu cần thiết, sau đó đặt dấu câu thích hợp.- Ngoài dấu hiệu hình thức [kiểu câu ] cũng cần lưu ý một sốnội dung chủ đề của đoạn văn để giải thích khi cấu trúc câukhó đối với học sinh.- Có thể dùng cách quan sát ngữ điệu khi dạy dấu câu vìtrong một số trường hợp ngôn ngữ nói và viết có sự tương hợpgiữa dấu câu và ngữ điệu.Khi vận dụng các phương tiện trên có thể kết hợp vớiphương tiện trực quan để giúp học sinh thực hành các bài tậphứng thú hơn như bảng phụ, băng giấy, phiếu bài tập, ô dấu,phấn màu, bảng con, ... hoặc một số hình thức hoạt động cả lớp, cá nhân, nhóm với một vài trò chơi tiếp sức, giải đố, chọn lựaô dấu câu .------------------------------

Đề Cương Ôn Tập Tiếng Việt Lớp 3 học kỳ 1 và học kỳ 2 có đáp án chi tiết. Tham khảo đề cương ôn tập Tiếng Việt câu hỏi tự luận và trắc nghiệm có đáp án mới nhất. Tự học Online xin giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn tham khảo Đề Cương Ôn Tập Tiếng Việt Lớp 3 + Có Đáp Án Chi Tiết

Tải Xuống 

Họ và tên HS:………………….

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SỐ 2 TIẾNG VIỆT LỚP 3

ĐỀ 1

I – Bài tập về đọc hiểu

Tình quê hương

   Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

   Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da[1] dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm[2] … Những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại ngồi nói chuyện với Cún con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.

   Phảng phất trong không khí có thứ mùi quen thuộc, không hẳn là mùi nhang ngày Tết, cũng không phải là thứ mùi nào khác có thể gọi tên được, có lẽ đã lâu lắm, nay tôi lại cảm thấy nó. Thôi tôi nhớ ra rồi… Đó là thứ mùi vị rất đặc biệt, mùi vị của quê hương.

[Theo Nguyễn Khải]

[1] Con da: một loại cua giống cua đồng nhưng chân có lông.

[2] Bánh rợm : một loại bánh làm bằng bột nếp, gói bằng lá chuối tươi.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Đoạn 1 [“Làng quê tôi… mảnh đất cọc cằn này.”] ý nói gì ?

a- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với nhân dân

b- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả với nơi đóng quân

c- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với quê hương

Ở đoạn 2 [“Ở mảnh đất ấy…thời thơ ấu.”], tác giả nhớ những việc gì đã làm từ thời thơ ấu trên quê hương ?

a- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, đi chợ phiên

b- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da

c- Đốt bãi, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da, đi hát chèo

Thứ mùi vị đặc biệt mà tác giả cảm nhận được là mùi vị gì ?

a- Mùi vị của đất bãi            b- Mùi nhang ngày Tết        c- Mùi vị của quê hương

Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn ?

a- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với quê hương qua những kỉ niệm khó quên

b- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với bạn bè, người thân qua kỉ niệm thời thơ ấu

c- Tình cảm lưu luyến, nhớ thương của anh bộ đội đối với quê hương trước lúc đi xa

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống :

a] oai , oay hoặc oet

– Ng..…… cửa, cơn gió x….…. làm cây cối trong vườn nghiêng ngả.

– Chú chim nhỏ l……..h…….tìm bắt lũ sâu đục kh…….thân cây.

b] l hoặc n

…..ong….anh đáy…ước in trời

Thành xây khói biếc…on phơi bóng vàng

[Theo Nguyễn Du]

Gạch dưới những từ ngữ chỉ âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a] Tiếng ve râm ran như tiếng nhạc chiều êm ả.

b] Tiếng sóng ì oạp vỗ vào bờ cát như tiếng ru dịu dàng của mẹ.

c] Tiếng khèn dìu dặt tựa tiếng gió reo vi vút trong rừng bương.

Ngắt đoạn dưới đây thành 4 câu và sửa lại cho đúng chính tả

   Cháu rất nhớ khu vườn của bà khu vườn ấy có cây ổi đào mà cháy rất thích hè này về thăm bà, chắc cháu lại được ăn ổi trái ổi thơm ngon như tấm lòng yêu thương của bà dành cho cháu.

ĐỀ 2

I- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng thác Leng Gung

   Chuyện xưa kể lại, quê hương của người Mnông[1] là dãy núi Nậm Nung. Trên đỉnh núi chạm mây trời, có ngọn thác cao. Dưới chân thác có một tảng đá rộng và mỏng. Dòng nước dội xuống phát ra muôn ngàn tiếng vang ngân như chuông reo.

   Tiếng ngân vang đến xứ Prum. Vua Prum ghen tức, nhiều phen cho người do thám[2] để phá nguồn nước chảy xuống thác. Một lần, người của Prum bắt được chàng trai Dăm Xum.Vua dụ dỗ chàng chỉ đường lên nguồn nước, hứa gả cho con gái đẹp, cho nhiều ché bạc và nương rẫy. Dăm Xum không chịu. Vua tức giận, đưa chàng đi thật xa.

   Từ ngày bị đưa vào rừng thẳm, cái bụng Dăm Xum lúc nào cũng nghe tiếng ngân vang của dòng thác. Chàng quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng,lần theo tiếng thác reo. Khi chàng về được dưới chân thác, râu tóc đã bạc trắng, dài quá vai. Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi những người con xa quê với buôn làng.                                                

[Phỏng theo Truyện cổ Tây Nguyên]

[1] Mnông: một dân tộc thiểu số thường sống ở Tây Nguyên.

[2] Do thám: dò xét để biết tình hình của đối phương.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Âm thanh của dòng thác Leng Gung có gì đặc biệt ?

a- Ngân vang như tiếng đàn đá                   b- Ngân vang như tiếng chuông

c- Ngân vang như tiếng chiêng

Vua Prum dụ dỗ Dăm Xum làm điều gì ?

a- Chỉ đường lên phá nguồn nước chảy xuống thác

b- Chỉ đường đến nơi có nhiều ché bạc, nương rẫy

c- Chỉ đường đến xem dòng thác phát ra âm thanh

Chi tiết nào chứng tỏ tình yêu mãnh liệt của Dăm Xum đối với quê hương ?

a- Lúc nào cái bụng cũng nghe thấy tiếng ngân vang của dòng thác

b- Sống trong rừng thẳm, tóc bạc trắng, dài quá vai vẫn nhớ tiếng thác

c- Quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng để trở về với thác

Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện ?

a- Ca ngợi lòng dũng cảm của chàng Dăm Xum

b- Ca ngợi tình yêu quê hương của người Mnông

c- Ca ngợi âm thanh kì diệu của thác Leng Gung

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

a] s hoặc x

– cây ….ong/…………….

– ngôi …ao/………………

-…..ong việc /…………

– lao ….ao/……………..

b] ươn hoặc ương

– con l…../………………

– bay l …./………………

– l…….thực /…………..

– khối l……/……………

Viết vào chỗ trống ít nhất 3 từ ngữ có thể thay thế cho từ in đậm ở câu sau:

      Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi   

những người con xa quê về với buôn làng.

Từ ngữ có thể thay thế cho từ quê :………………………………………

Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai làm gì ?

– [ cô giáo hoặc thầy giáo ] :

……………………………………………………………………………………………

– [ các bạn học sinh ] :

……………………………………………………………………………………………

– [ đàn cò trắng ] :

……………………………………………………………………………………………

ĐỀ 3

I – Bài tập về đọc hiểu

Cây mai tứ quý

   Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên, xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc. Loại cây này chỉ ưa bạn với gió mạnh, bướm ong không dễ dàng ve vãn, sâu bọ không dễ dàng gây hại.

   Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo là lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

   Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.

[Theo Nguyễn Vũ Tiềm]

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Cành của cây mai tứ quý có đặc điểm gì ? [ Đoạn 1 –“Cây mai…gây hại” ]

a- Thẳng, xòe rộng               b- Thẳng, vươn đều              c- Vươn đều, rắn chắc

Đoạn 2 [ “Mai tứ quý…màu xanh chắc bền” ] tả cụ thể những bộ phận nào của cây mai tứ quý ?

a- Cánh hoa, trái mai, tầng áo lá                             b- Cánh hoa, cánh đài, trái mai      

c- Cánh hoa, cánh đài, tầng áo lá

Đoạn 3 [ “Đứng bên cây…quanh năm” ] cho biết cảm nghĩ gì của tác giả ?

a- Hoa và lá của cây mai tứ quý đều rất tốt đẹp

b- Mai tứ quý và mai vàng làm đẹp cho ngày Tết

c- Mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng

Cánh hoa mai tứ quý có gì nổi bật ?

a- Đỏ tía, óng ánh như hạt cườm                            b-Vàng thẫm, xếp làm ba lớp

c- Vàng thẫm, óng ánh như hạt cườm

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

a] tr hoặc ch

– chóng ….án /……………

– phải…..ăng/…………….

– vầng ….án/………….

– ánh …..ăng/………….

b] at hoặc ac

– ng….nhiên/…………….

-bát ng………/…………..

– ng….thở/……………

– ngơ ng…../…………..

Gạch dưới những từ ngữ chỉ hoạt động được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a] Con thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn.

b] Những chú ngựa phi nhanh trên đường đua tựa như tên bắn.

c] Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại rơi mà như nhảy nhót.

Đặt câu với mỗi từ chỉ hoạt động, trạng thái :

– [bơi] :…………………………………………………………………………………

– [thích] :………….……………………………………………………………………

ĐỀ 4

I – Bài tập về đọc hiểu

Viếng lăng Bác

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi hàng tre, xanh xanh Việt Nam!

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng…

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng, bảy mươi chín mùa xuân…

Bác nằm trong lăng, giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng trong dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim?

Mai về miền Nam, thương trào nước mắt

Muốn làm con chim, hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

[Viễn Phương]

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Ở khổ thơ 1, hàng tre bên lăng Bác được tả bằng những từ ngữ nào ?

a- Trong sương, xanh xanh, thẳng hàng

b- Bát ngát, xanh xanh, đứng thẳng hàng

c- Xanh xanh, bát ngát, bão táp mưa sa

Ở khổ thơ 2, những từ ngữ nào nhắc đến hình ảnh Bác Hồ kính yêu ?

a- Mặt trời đi qua trên lăng ; Mặt Trời trong lăng rất đỏ

b- Mặt trời đi qua trên lăng ; bảy mươi chín mùa xuân

c- Mặt Trời trong lăng rất đỏ; bảy mươi chín mùa xuân

Dòng nào dưới đây nêu đúng ý hai câu thơ “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên / Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” ?

a- Bác Hồ đang ngủ ngon dưới vầng trăng sáng trong, dịu hiền.

b- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ ngon giấc dưới ánh trăng đẹp.

c- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ yên giữa vầng trăng sáng đẹp.

Khổ thơ cuối [ “Mai về miền Nam… chốn này” ] nói lên điều gì ?

a- Tình cảm gắn bó, yêu thương sâu nặng của tác giả đối với Bác Hồ kính yêu.

b- Tình cảm thủy chung son sắt của nhân dân miền Nam với Bác Hồ kính yêu.

c-Tác giả chỉ muốn luôn được ở bên lăng Bác Hồ để vơi đi nỗi nhớ thương Bác.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các câu dưới đây, sau khi điền vào chỗ trống :

a] r, gi hoặc d

Sóng biển ..…ữ…..ội xô vào bãi cát, …..ó biển ào ào xé nát……ặng phi lao

b] Chữ có dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quê hương …………người chỉ một

Như là………một mẹ thôi

Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong bảng theo từng cặp :

Từ ngữ dùng ở miền BắcTừ ngữ dùng ở miền Nam
………………………………….trái banh
con lợn………………………………….
………………………………….cá lóc
quả trứng vịt………………………………….
………………………………….li nước
hoa sen………………………………….

[ Từ ngữ cần điền : con heo, hột vịt, bông sen, cốc nước, cá quả, quả bóng ]

Điền dấu câu [chấm hỏi hoặc chấm than] thích hợp vào chỗ chấm:

   Hùng cầm cục than đen vẽ lên bức tường trắng một con ngựa đang phi. Thấy bác Thành đi qua, Hùng gọi:

– Bác Thành ơi, bác xem con ngựa cháu vẽ có đẹp không …

Hùng vội hỏi:

– Cái nào không đẹp hở bác …

Bác Thành nghiêm nét mặt:

– Cái không đẹp là bức tường mới của trường bị xấu đi rồi đấy, cháu ạ …

Hùng ngượng nghịu cúi đầu im lặng.

ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 3

MÔN TIẾNG VIỆT

ĐỀ 1

I – Bài tập về đọc hiểu

Tình quê hương

   Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

   Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da[1] dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm[2] … Những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại ngồi nói chuyện với Cún con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.

   Phảng phất trong không khí có thứ mùi quen thuộc, không hẳn là mùi nhang ngày Tết, cũng không phải là thứ mùi nào khác có thể gọi tên được, có lẽ đã lâu lắm, nay tôi lại cảm thấy nó. Thôi tôi nhớ ra rồi… Đó là thứ mùi vị rất đặc biệt, mùi vị của quê hương.

[Theo Nguyễn Khải]

[1] Con da: một loại cua giống cua đồng nhưng chân có lông.

[2] Bánh rợm : một loại bánh làm bằng bột nếp, gói bằng lá chuối tươi.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Đoạn 1 [“Làng quê tôi… mảnh đất cọc cằn này.”] ý nói gì ?

a- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với nhân dân

b- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả với nơi đóng quân

c- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với quê hương

Ở đoạn 2 [“Ở mảnh đất ấy…thời thơ ấu.”], tác giả nhớ những việc gì đã làm từ thời thơ ấu trên quê hương ?

a- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, đi chợ phiên

b- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da

c- Đốt bãi, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da, đi hát chèo

Thứ mùi vị đặc biệt mà tác giả cảm nhận được là mùi vị gì ?

a- Mùi vị của đất bãi            b- Mùi nhang ngày Tết        c- Mùi vị của quê hương

Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn ?

a- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với quê hương qua những kỉ niệm khó quên

b- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với bạn bè, người thân qua kỉ niệm thời thơ ấu

c- Tình cảm lưu luyến, nhớ thương của anh bộ đội đối với quê hương trước lúc đi xa

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống :

a] oai , oay hoặc oet

– Ngoài cửa, cơn gió xoay làm cây cối trong vườn nghiêng ngả.

– Chú chim nhỏ loay hoay tìm bắt lũ sâu đục khoét thân cây.

b] l hoặc n

Long lanh đáy nước in trời

Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng

[Theo Nguyễn Du]

Gạch dưới những từ ngữ chỉ âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a] Tiếng ve râm ran như tiếng nhạc chiều êm ả.

b] Tiếng sóng ì oạp vỗ vào bờ cát như tiếng ru dịu dàng của mẹ.

c] Tiếng khèn dìu dặt tựa tiếng gió reo vi vút trong rừng bương.

Ngắt đoạn dưới đây thành 4 câu và sửa lại cho đúng chính tả

   Cháu rất nhớ khu vườn của bà. Khu vườn ấy có cây ổi đào mà cháu rất thích. Hè này về thăm bà, chắc cháu lại được ăn ổi. Trái ổi thơm ngon như tấm lòng yêu thương của bà dành cho cháu.

ĐỀ 2

I- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng thác Leng Gung

   Chuyện xưa kể lại, quê hương của người Mnông[1] là dãy núi Nậm Nung. Trên đỉnh núi chạm mây trời, có ngọn thác cao. Dưới chân thác có một tảng đá rộng và mỏng. Dòng nước dội xuống phát ra muôn ngàn tiếng vang ngân như chuông reo.

   Tiếng ngân vang đến xứ Prum. Vua Prum ghen tức, nhiều phen cho người do thám[2] để phá nguồn nước chảy xuống thác. Một lần, người của Prum bắt được chàng trai Dăm Xum.Vua dụ dỗ chàng chỉ đường lên nguồn nước, hứa gả cho con gái đẹp, cho nhiều ché bạc và nương rẫy. Dăm Xum không chịu. Vua tức giận, đưa chàng đi thật xa.

   Từ ngày bị đưa vào rừng thẳm, cái bụng Dăm Xum lúc nào cũng nghe tiếng ngân vang của dòng thác. Chàng quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng, lần theo tiếng thác reo. Khi chàng về được dưới chân thác, râu tóc đã bạc trắng, dài quá vai. Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi những người con xa quê với buôn làng.                                                     

[Phỏng theo Truyện cổ Tây Nguyên]

[1] Mnông: một dân tộc thiểu số thường sống ở Tây Nguyên.

[2] Do thám: dò xét để biết tình hình của đối phương.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Âm thanh của dòng thác Leng Gung có gì đặc biệt ?

a- Ngân vang như tiếng đàn đá                   b- Ngân vang như tiếng chuông

c- Ngân vang như tiếng chiêng

Vua Prum dụ dỗ Dăm Xum làm điều gì ?

a- Chỉ đường lên phá nguồn nước chảy xuống thác

b- Chỉ đường đến nơi có nhiều ché bạc, nương rẫy

c- Chỉ đường đến xem dòng thác phát ra âm thanh

Chi tiết nào chứng tỏ tình yêu mãnh liệt của Dăm Xum đối với quê hương ?

a- Lúc nào cái bụng cũng nghe thấy tiếng ngân vang của dòng thác

b- Sống trong rừng thẳm, tóc bạc trắng, dài quá vai vẫn nhớ tiếng thác

c- Quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng để trở về với thác

Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện ?

a- Ca ngợi lòng dũng cảm của chàng Dăm Xum

b- Ca ngợi tình yêu quê hương của người Mnông

c- Ca ngợi âm thanh kì diệu của thác Leng Gung

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

a] s hoặc x

– cây song

– ngôi sao

xong việc

– lao xao

b] ươn hoặc ương

– con lươn

– bay lượn

– lương thực

– khối lượng

Viết vào chỗ trống ít nhất 3 từ ngữ có thể thay thế cho từ in đậm ở câu sau:

      Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi   

những người con xa quê về với buôn làng.

Từ ngữ có thể thay thế cho từ quê: nhà, bản, xứ.

Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai làm gì ?

– [ cô giáo hoặc thầy giáo ] :

M: Cô giáo em đang giảng bài cho cả lớp cùng nghe.

– [ các bạn học sinh ] :

M: Các bạn học sinh đang vui đùa trên sân trường.

– [ đàn cò trắng ] :

M: Đàn cò trắng đang bay lượn tung tăng trên bầu trời.

ĐỀ 3

I – Bài tập về đọc hiểu

Cây mai tứ quý

   Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên, xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc. Loại cây này chỉ ưa bạn với gió mạnh, bướm ong không dễ dàng ve vãn, sâu bọ không dễ dàng gây hại.

   Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo là lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

   Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.

[Theo Nguyễn Vũ Tiềm]

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Cành của cây mai tứ quý có đặc điểm gì ? [ Đoạn 1 –“Cây mai…gây hại” ]

a- Thẳng, xòe rộng               b- Thẳng, vươn đều              c- Vươn đều, rắn chắc

Đoạn 2 [ “Mai tứ quý…màu xanh chắc bền” ] tả cụ thể những bộ phận nào của cây mai tứ quý ?

a- Cánh hoa, trái mai, tầng áo lá                             b- Cánh hoa, cánh đài, trái mai 

c- Cánh hoa, cánh đài, tầng áo lá

Đoạn 3 [ “Đứng bên cây…quanh năm” ] cho biết cảm nghĩ gì của tác giả ?

a- Hoa và lá của cây mai tứ quý đều rất tốt đẹp

b- Mai tứ quý và mai vàng làm đẹp cho ngày Tết

c- Mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng

Cánh hoa mai tứ quý có gì nổi bật ?

a- Đỏ tía, óng ánh như hạt cườm                            b-Vàng thẫm, xếp làm ba lớp

c- Vàng thẫm, óng ánh như hạt cườm

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

a] tr hoặc ch

– chóng chán

– phải chăng

– vầng trán

– ánh trăng

b] at hoặc ac

– ngạc nhiên

-bát ngát

– ngạt thở

– ngơ ngác

Gạch dưới những từ ngữ chỉ hoạt động được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a] Con thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn.

b] Những chú ngựa phi nhanh trên đường đua tựa như tên bắn.

c] Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại rơi mà như nhảy nhót.

Đặt câu với mỗi từ chỉ hoạt động, trạng thái :

– [bơi] : Chúng em học bơi để cơ thể khỏe mạnh.

– [thích] : Em thích nhất món cơm chiên trứng do mẹ nấu.

ĐỀ 4

I – Bài tập về đọc hiểu

Viếng lăng Bác

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi hàng tre, xanh xanh Việt Nam!

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng…

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng, bảy mươi chín mùa xuân…

Bác nằm trong lăng, giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng trong dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim?

Mai về miền Nam, thương trào nước mắt

Muốn làm con chim, hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

[Viễn Phương]

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Ở khổ thơ 1, hàng tre bên lăng Bác được tả bằng những từ ngữ nào ?

a- Trong sương, xanh xanh, thẳng hàng

b- Bát ngát, xanh xanh, đứng thẳng hàng

c- Xanh xanh, bát ngát, bão táp mưa sa

Ở khổ thơ 2, những từ ngữ nào nhắc đến hình ảnh Bác Hồ kính yêu ?

a- Mặt trời đi qua trên lăng ; Mặt Trời trong lăng rất đỏ

b- Mặt trời đi qua trên lăng ; bảy mươi chín mùa xuân

c- Mặt Trời trong lăng rất đỏ; bảy mươi chín mùa xuân

Dòng nào dưới đây nêu đúng ý hai câu thơ “Bác nằm trong lăng, giấc ngủ bình yên / Giữa một vầng trăng sáng trong dịu hiền” ?

a- Bác Hồ đang ngủ ngon dưới vầng trăng sáng trong, dịu hiền.

b- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ ngon giấc dưới ánh trăng đẹp.

c- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ yên giữa vầng trăng sáng đẹp.

Khổ thơ cuối [ “Mai về miền Nam… chốn này” ] nói lên điều gì ?

a- Tình cảm gắn bó, yêu thương sâu nặng của tác giả đối với Bác Hồ kính yêu.

b- Tình cảm thủy chung son sắt của nhân dân miền Nam với Bác Hồ kính yêu.

c- Tác giả chỉ muốn luôn được ở bên lăng Bác Hồ để vơi đi nỗi nhớ thương Bác.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu

Chép lại các câu dưới đây, sau khi điền vào chỗ trống :

a] r, gi hoặc d

Sóng biển dữ dội xô vào bãi cát, gió biển ào ào xé nát rặng phi lao

b] Chữ có dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi

Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong bảng theo từng cặp :

Từ ngữ dùng ở miền BắcTừ ngữ dùng ở miền Nam
Quả bóngtrái banh
con lợnCon heo
 cá quảcá lóc
quả trứng vịtHột vịt
Cốc nướcli nước
hoa senBông sen

Điền dấu câu [chấm hỏi hoặc chấm than] thích hợp vào chỗ chấm:

   Hùng cầm cục than đen vẽ lên bức tường trắng một con ngựa đang phi. Thấy bác Thành đi qua, Hùng gọi:

– Bác Thành ơi, bác xem con ngựa cháu vẽ có đẹp không?

Hùng vội hỏi:

– Cái nào không đẹp hở bác ?

Bác Thành nghiêm nét mặt:

– Cái không đẹp là bức tường mới của trường bị xấu đi rồi đấy, cháu ạ !

Hùng ngượng nghịu cúi đầu im lặng.

Video liên quan

Chủ Đề