Vòng loại world cup 2023 việt nam gặp thái lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thái Lan

Biệt danhHiệp hộiLiên đoàn châu lụcHuấn luyện viên trưởngĐội trưởngThi đấu nhiều nhấtGhi bàn nhiều nhấtSân nhàMã FIFAHạng FIFAHiện tạiCao nhấtThấp nhấtHạng EloHiện tạiCao nhấtThấp nhấtTrận quốc tế đầu tiênTrận thắng đậm nhấtTrận thua đậm nhấtCúp bóng đá châu ÁSồ lần tham dựKết quả tốt nhất
ช้างศึก
[Voi chiến]
FAT
AFC [châu Á]
Alexandré Pölking
Chanathip Songkrasin
Kiatisuk Senamuang [134]
Kiatisuk Senamuang [77]
Rajamangala
THA

Áo màu chính

Áo màu phụ

Áo màu khác

111
[25 tháng 8 năm 2022][1]
43 [9.1998]
165 [10.2014]
107
29 [10 tháng 7 năm 2022][2]
62 [1.2001]
137 [4.1985]
 
Thái Lan
6–1 Trung Hoa Dân Quốc 

[Bangkok,Thái Lan; 20 tháng 8 năm 1948]
 
Thái Lan
10–0 Brunei 

[Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971]
 
Anh Quốc
9–0 Thái Lan 

[Melbourne, Úc; 30 tháng 11 năm 1956]
8 [Lần đầu vào năm 1972]
Hạng ba [1972]

Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan [tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทย, RTGS: futbon thim chat thai, phát âm tiếng Thái: [fút.bɔ̄n tʰīːm t͡ɕʰâːt tʰāj]] là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan [FAT] quản lý.

Thái Lan đã 8 lần tham dự Cúp bóng đá châu Á và đạt hạng 3 vòng chung kết năm 1972, kỳ đầu tiên Thái Lan là chủ nhà đăng cai. Ngoài ra đội từng có 2 lần tham dự Olympic, 2 lần vào bán kết để giành hạng tư ở ASIAD. Thái Lan chưa bao giờ vượt qua vòng loại World Cup nhưng đã từng góp mặt ở vòng loại cuối cùng vào các năm 2002 và 2018. Là bá chủ các giải đấu thuộc khu vực Đông Nam Á, Thái Lan đã 6 lần giành ngôi vương Đông Nam Á và nắm giữ kỷ lục 9 lần vô địch SEA Games ở cấp độ đội tuyển quốc gia.[a]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển bóng đá Thái Lan thời kỳ đầu.

Tuyển Thái Lan tiền thân là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm ra đời năm 1915 và có trận đấu đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan, tổ chức tại sân vận động của câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Trat. Vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập Hiệp hội bóng đá Xiêm.

Năm 1930, đội nhận được lời mời sang Đông Dương thi đấu giao hữu với đội tuyển Đông Dương, một đội bóng tập hợp bởi các cầu thủ Nam Kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Có người coi đây là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội. Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, hiệp hội và đội tuyển bóng đá Xiêm cũng theo đó đổi tên.

Năm 1956, Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi có mặt tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956. Đội thua trận đầu tiên và cũng là duy nhất gặp Liên hiệp Anh với tỉ số 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, đồng thời mất cơ hội chơi trận tứ kết.

Năm 1965, Thái Lan giành danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương đồng môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á 1965 tổ chức tại Kuala Lumpur. Từ đó đến kỳ đại hội năm 1999 [lần cuối cùng bóng đá tại đại hội dành cho đội tuyển quốc gia], đội có thêm 8 lần vô địch. Năm 1996, Thái Lan đăng quang danh hiệu AFF Cup đầu tiên tại Singapore và từ đó họ có thêm 5 lần giành chức vô địch. Thái Lan là đội bóng có nhiều lần đăng quang nhất ở cả hai sân chơi khu vực là SEA Games và AFF Cup.

Ở đấu trường châu lục, Thái Lan từng đạt hạng ba tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Thái Lan cũng lần nữa là chủ nhà của một kỳ Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Giải năm ấy, đội dừng bước ở vòng bảng sau khi thua Úc 0-4 dù trước đó đã cầm hòa đội vô địch giải đấu Iraq 1-1 và đánh bại Oman 2-0. Thái Lan cũng từng hai lần giành hạng tư ở ASIAD vào các năm 1994 và 1998.

Là thế lực thống trị Đông Nam Á nhưng tại các đấu trường rộng lớn hơn thì Thái Lan chưa có sự đột phá hay bước tiến nào đáng kể.[3] Phải mất 47 năm kể từ năm 1972, họ mới có lần thứ hai vượt qua vòng bảng Cúp bóng đá châu Á 2019 và dừng bước trước Trung Quốc tại vòng 16 đội. Nhờ thành công trong việc lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, đội đã nhận thưởng từ FAT và các nhà tài trợ ít nhất 25 triệu bạt.[4]

Thái Lan từng hai lần lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại World Cup vào các năm 2002 và 2018 nhưng đều thất bại trong việc giành tấm vé dự vòng chung kết.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch thế giớiNăm Thành tích StTHBBtBbTổng cộng-------
1930 đến 1970 Không tham dự
1974 đến 2022 Không vượt qua vòng loại
2026
Chưa xác định
Thế vận hộiNăm Thành tích StTHBBtBbTổng cộng2 lần vòng bảng4004128
1900 đến 1952 Không tham dự
1956
Vòng 1 1 0 0 1 0 9
1960 đến 1964 Không vượt qua vòng loại
1968
Vòng bảng 3 0 0 3 1 19
1972 Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980 Không tham dự
1984 đến 1988 Không vượt qua vòng loại
Cúp châu ÁNăm Thành tích StTHBBtBbTổng cộngHạng ba2429131952
1956 đến 1964 Không tham dự
1968 Loại từ vòng ngoài
1972
Hạng ba 5 0 3 2 6 9
1976 Bỏ cuộc
1980 đến 1988 Loại từ vòng ngoài
1992
Vòng 1 3 0 2 1 1 5
1996
0 3 2 13
2000
2 1 4
2004
0 3 1 9
2007
1 3 5
2011 đến 2015 Loại từ vòng ngoài
2019
Vòng 2 4 1 1 2 4 7
2023 Vượt qua vòng loại
Á vận hộiNăm Thành tích StTHBBtBbTổng cộngBán kết40137205564
1951 đến 1962 Không tham dự
1966
Tứ kết 4 1 1 2 5 8
1970
Tứ kết 4 1 2 1 6 6
1974
Vòng 1 2 0 0 2 2 4
1978
Vòng 2 5 2 0 3 6 12
1982
Vòng 1 3 1 0 2 3 5
1986
Vòng 1 4 1 1 2 8 4
1990
Bán kết 6 3 1 2 5 3
1994
Vòng 1 4 0 1 3 8 12
1998
Bán kết 8 4 1 3 12 10
Giải vô địch Đông Nam ÁNăm Thành tích StTHBBtBb
1996
Vô địch 6 5 1 0 18 3
1998
Hạng tư 5 2 2 1 10 10
2000
Vô địch 5 5 0 0 15 3
2002
Vô địch 5 2 2 1 13 7
2004
Vòng 1 4 2 1 1 13 4
2007
Á quân 7 3 3 1 10 4
2008
Á quân 7 5 1 1 15 4
2010
Vòng 1 3 0 2 1 3 4
2012
Á quân 7 5 1 1 14 6
2014
Vô địch 7 6 1 1 17 6
2016
Vô địch 7 6 0 1 12 4
2018
Bán kết 6 3 3 0 17 5
2020
Vô địch 7 6 1 0 18 3
Tổng cộng Vô địch 76 49 18 9 176 63
Đại hội Thể thao Đông Nam ÁNăm Thành tích StTHBBtBb
1959
Á quân 4 2 0 2 9 10
1961
Hạng ba 3 1 2 0 7 4
1965
Vô địch 3 2 1 0 6 3
1967
Hạng ba 4 2 0 2 9 8
1969
Á quân 3 1 1 1 4 4
1971
Hạng ba 5 1 2 2 7 8
1973
Vòng 1 2 0 1 1 1 2
1975
Vô địch 3 1 2 0 5 4
1977
Á quân 4 1 1 2 3 6
1979
Hạng ba 5 2 2 1 6 5
1981
Vô địch 4 2 2 0 9 6
1983
Vô địch 5 3 1 1 10 4
1985
Vô địch 4 3 1 0 17 1
1987
Hạng ba 4 2 1 1 7 3
1989
Hạng tư 4 1 2 1 5 3
1991
Á quân 4 2 1 1 10 2
1993
Vô địch 6 6 0 0 18 6
1995
Vô địch 6 5 1 0 19 2
1997
Vô địch 6 4 2 0 15 3
1999
Vô địch 6 5 1 0 24 1
Tổng cộng Vô địch 85 43 24 15 - -

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ có tên in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2022.[5]

Đồng phục[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời kỳ tiền khởi, đồng phục đội tuyển Thái Lan chủ yếu là bộ trang phục toàn màu đỏ.

Áo đấu của đội tại Olympic 1968.

Đội từng chơi bằng các trang phục tạo bởi nhà thiết kế bản xứ FBT cho tới tháng 6 năm 2007. Tháng 7 cùng năm, Nike trở thành nhà cung mới, và từ tháng 10, đội chơi với trang phục toàn màu vàng để mừng sinh nhật thứ 80 của quốc vương Bhumibol Adulyadej. Đội đã chơi trong màu áo này khi thi đấu giao hữu với Trung Quốc[6] và Qatar.[7]

Áo đấu màu vàng được tái sử dụng nhiều lần sau đó chủ yếu cho một số dịp kỷ niệm hoàng gia và gần nhất là tại King's Cup 2019 với màu áo vàng và quần trắng tất trắng được cho là phối màu yêu thích của nhà vua mới lên ngôi Maha Vajiralongkorn.

Thế chân Nike trong giai đoạn suốt từ năm 2012 đến 2016 là nhãn hiệu Thái Grand Sport với bản hợp đồng trị giá 96 triệu bạt [3.1 triệu đô Mỹ].[8]

Tháng 9 năm 2016, đội tuyển Thái Lan ký bản hợp đồng hợp tác 4 năm với một hãng bản địa khác, Warrix Sports.[9] Đầu năm 2017, Warrix trình làng bộ trang phục mới với hai màu toàn đen và trắng [màu để tang truyền thống] lần lượt cho sân nhà và sân khách để tưởng nhớ vua Bhumibol một năm sau ngày băng hà.[10] Đầu năm 2018, Warrix cho ra mắt bộ ba trang phục gồm toàn xanh, toàn đỏ và đen trắng[11] thì đến cuối năm đã lại giới thiệu bộ ba mới lần lượt là xanh tím đậm, đỏ, và trắng để phục vụ đội tuyển ở Asian Cup 2019.

Đội ngũ[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

TênVai trò
Alexandré Pölking
Huấn luyện viên trưởng
Jadet Meelarp
Trợ lý huấn luyện viên trưởng
Nuengrutai Srathongvian
Wasapol Kaewpaluk
Umarin Yaodam
Huấn luyện viên thủ môn
Shiraki Yohei
Huấn luyện viên thể lực

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách 30 cầu thủ được triệu tập cho vòng loại Asian Cup 2023, từ 8 đến 14 tháng 6 năm 2022.
  • Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 14 tháng 6 năm 2022 sau trận đấu với
     
    Uzbekistan
    .

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
  • INJ Rút lui vì chấn thương.
  • SUS Bị cấm lên tuyển.
  • PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.

Đối đầu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu được tính từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 [trước trận đấu với đội tuyển Indonesia]
Đối đầu với Lần đầu năm Gần nhất năm Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn bại Hiệu số 80 quốc gia 1948201978229018430812011179+22
 
Afghanistan
2015 2015 1 1 0 0 2 0 +2
 
Úc
1982 2017 7 0 1 6 4 17 −13
 
Bahrain
1980 2019 8 2 4 2 8 9 −1
 
Bangladesh
1973 2012 14 9 3 2 29 11 +18
 
Belarus
2017 2017 1 0 1 0 0 0 0
 
Bhutan
2012 2012 1 1 0 0 5 0 +5
 
Brasil
2000 2000 1 0 0 1 0 7 −7
 
Brunei
1971 1997 7 6 1 0 33 5 +28
 
Bulgaria
1968 1996 2 0 0 2 0 13 −13
 
Campuchia
1957 1997 15 8 5 2 36 17 +19
 
Cameroon
2015 2015 1 0 0 1 2 3 −1
 
Cộng hòa Congo
2019 2019 1 0 0 1 2 3 −1
2019 2019 1 0 1 0 1 1 0
 
Đài Bắc Trung Hoa
1963 2015 9 4 1 4 16 16 0
 
Cộng hòa Séc
1968 1968 1 0 0 1 0 8 −8
 
Đan Mạch
2009 2010 2 0 1 1 2 5 −3
 
Ai Cập
1998 1998 1 0 1 0 1 1 0
 
Estonia
2000 2004 2 1 1 0 2 1 +1
 
Phần Lan
1996 2000 4 3 1 0 11 3 +8
 
Gabon
2018 2018 1 0 1 0 0 0 0
 
Đức
2004 2004 1 0 0 1 1 5 −4
 
Ghana
1982 1983 2 0 0 2 2 6 −4
 
Guatemala
1968 1968 1 0 0 1 1 4 −3
 
Hồng Kông
1961 2018 26 9 6 11 39 33 +6
 
Ấn Độ
1962 2019 23 11 6 6 37 26 +11
 
Indonesia
1957 2019 68 32 17 18 121 80 +41
 
Iran
1972 2013 14 0 3 11 5 32 −27
 
Iraq
1972 2017 17 2 5 10 18 45 −27
 
Israel
1973 1973 1 0 0 1 0 6 −6
 
Nhật Bản
1962 2017 19 1 3 15 11 49 −38
 
Jordan
2004 2016 7 1 5 1 4 3 +1
 
Kazakhstan
1998 2006 4 2 2 0 5 3 +2
 
Kenya
1990 2017 2 2 0 0 3 1 +2
 
Kuwait
1972 2014 12 4 1 7 18 30 −12
 
Kyrgyzstan
2001 2001 1 1 0 0 3 1 +2
 
Lào
1961 2010 12 10 1 1 45 14 +31
 
Latvia
2005 2005 1 0 1 0 1 1 0
 
Liban
1998 2014 7 3 2 2 12 15 −3
 
Liberia
1984 1984 1 0 0 1 1 2 −1
 
Libya
1977 1977 1 0 1 0 2 2 0
 
Liechtenstein
1981 1981 1 1 0 0 2 0 +2
 
Luxembourg
1980 1980 1 0 0 1 0 1 −1
 
Ma Cao
2007 2007 2 2 0 0 13 2 +11
 
Malaysia
1959 2019 97 29 31 37 136 140 −4
 
Maldives
1996 2012 3 3 0 0 19 0 +19
 
Malta
1981 1981 1 0 0 1 0 2 −2
 
Maroc
1980 1980 1 0 0 1 1 2 −1
 
Myanmar
1957 2017 48 20 14 14 89 62 +27
 
Nepal
1982 2008 3 3 0 0 12 1 +11
 
Hà Lan
2007 2007 1 0 0 1 1 3 −2
 
New Zealand
1976 2014 5 2 2 1 9 7 +2
 
Nigeria
1983 1983 1 0 1 0 0 0 0
 
Bắc Ireland
1997 1997 1 0 1 0 0 0 0
 
CHDCND Triều Tiên
1978 2017 20 5 4 11 18 32 −14
 
Na Uy
1965 2012 2 0 0 2 0 8 −8
 
Oman
1986 2019 10 4 1 5 10 9 +1
 
Pakistan
1960 2001 5 4 0 1 16 7 +9
 
Palestine
2011 2011 2 1 1 0 3 2 +1
 
Papua New Guinea
1984 1984 1 0 0 1 1 4 −3
 
Philippines
1971 2018 21 17 2 2 65 10 +55
 
Ba Lan
2010 2010 1 0 0 1 1 3 −2
 
Qatar
1992 2016 11 4 3 4 15 15 0
 
Ả Rập Xê Út
1982 2017 16 1 1 14 9 42 −33
 
Singapore
1957 2018 62 33 17 12 107 62 +45
 
Slovakia
2004 2018 2 0 1 1 3 4 –1
 
Nam Phi
2010 2010 1 0 0 1 0 4 −4
 
Hàn Quốc
1961 2016 61 8 12 41 43 120 −77
 
Sri Lanka
1979 2001 5 5 0 0 15 2 +13
 
Thụy Điển
1962 2003 5 0 1 4 4 13 −9
 
Syria
1978 2016 5 3 2 0 12 7 +5
 
Tajikistan
2003 2003 2 1 0 1 1 1 0
 
Đông Timor
2004 2018 2 2 0 0 15 0 +15
 
Trinidad và Tobago
2003 2018 2 2 0 0 4 2 +2
 
Turkmenistan
1998 1998 1 0 1 0 3 3 0
 
UAE
1986 2019 11 2 3 6 11 16 −5
 
Hoa Kỳ
1987 1987 1 0 0 1 0 1 −1
 
Uruguay
2019 2019 1 0 0 1 0 4 −4
 
Uzbekistan
1994 2017 8 5 0 3 18 15 +3
 
Việt Nam
1957 2019 62 19 9 14 62 48 +24
 
Yemen
1988 2007 6 2 4 0 9 5 +4

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

2022[sửa | sửa mã nguồn]

      Thắng       Hòa       Thua

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Các huấn luyện viên trong quá khứ

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kể từ năm 2001, khi bóng đá nam ASIAD và SEA Games quy định độ tuổi tham dự là U-23, đội trẻ của Thái Lan có thêm 2 lần giành hạng tư Á vận hội và 7 lần đoạt huy chương vàng SEA Games.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập 25 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập 10 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Tifo Football [ngày 31 tháng 12 năm 2018]. Asian Cup 2019: Last Chance for Thailand? [6:22]. YouTube. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ Văn Hưng [ngày 25 tháng 1 năm 2019]. “Tuyển Thái Lan được thưởng đậm nhờ thành tích tại Asian Cup”. Zing.vn.
  5. ^ Roberto Mamrud. “Thailand – Record International Players”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Thaifootball.com [Friendly Matches]”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “Thailand footballers Suree Sukha [R] and... Pictures | Getty Images”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “ASC2012: Thailand Go With Grand Sport - AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation AFF – The Official Website Of The Asean Football Federation”. www.aseanfootball.org.
  9. ^ PCL., Post Publishing. “Kirins eye three points from trip to Sukhothai”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ “Warrix Official”. www.facebook.com.
  11. ^ “Thailand 2018 Home and Away Kits Released”. footyheadlines.com. ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • thaifootball.com
  • fathailand.org
Danh hiệu
Tiền nhiệm:
Giải chưa tổ chức
Vô địch Đông Nam Á
1996
Kế nhiệm:
Singapore
Tiền nhiệm:
Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2000, 2002
Kế nhiệm:
Singapore
Tiền nhiệm:
 
Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2014, 2016
Kế nhiệm:
 
Việt Nam
Tiền nhiệm:
 
Việt Nam
Vô địch Đông Nam Á
2020
Kế nhiệm:
[chưa xác định]

Chủ Đề