Tư cách thành viên hợp danh bị chấm dứt trong trường hợp nào?

Mục lục bài viết

  • 1. Quy chế pháp lý về thành viên hợp danh
  • 1.1. Xác lập tư cách thành viên hợp danh
  • 1.1.1 Góp vốn thành lập công ty:
  • 1.1.2 Già nhập công ty hợp danh khi công ty kết nạp thành viên hợp danh mới:
  • 1.1.3 Nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh:
  • 1.1.4 Được thừa kế phần vốn góp của thành viên hợp danh chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết:
  • 2. Chẩm dứt tư cách thành viên hợp danh
  • 2.1 Thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty
  • 2.2 Thành viên hợp danh chết, bị tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự
  • 2.3 Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty:

1. Quy chế pháp lý về thành viên hợp danh

1.1. Xác lập tư cách thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh là lực lượng nòng cốt trong công ty hợp danh, vận mệnh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực điều hành, tổ chức kinh doanh của các thành viên hợp danh. Vai trò lớn là vậy, nên để có trở thành thành viên hợp danh cần đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Khác với thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chi có thể là cá nhân. Các loại chủ thể khác như pháp nhân hay doanh nghiệp tư nhân không thể trở thành viên hợp danh được. Tuy nhiên, cũng không phải mọi cá nhân đều có thể làm thành viên họp danh. Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên hợp danh được xếp vào nhóm người quản lý trong doanh nghiệp, do đó, thành viên hợp danh không được rơi vào các trưởng họp bị cấm tại Luật doanh nghiệp năm 2020. Như vậy, phạm vi các cá nhân có thể trở thành viên hợp danh bị thu hẹp hơn so với việc trở thành chủ sở hữu của một số loại hình doanh nghiệp khác.

Cũng như việc trở thành chủ sở hữu cùa các loại hình doanh nghiệp khác, tư cách thành viên hợp danh có thể được xác lập trong nhiều trường hợp. Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và các nhu cầu khác nhau mà các nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn phương pháp phù hợp nhất để xác lập tư cách thành viên công ty. Cụ thể:

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.6162

1.1.1 Góp vốn thành lập công ty:

Khi này các nhà đầu tư sẽ chuẩn bị các điều kiện cần thiết về vốn, nhân sự, ngành, nghề, địa điểm, hồ sơ pháp lý... để cùng nhau làm ăn kinh doanh dưới hình thức công ty hợp danh. Trong trường hợp này, tư cách thành viên hợp danh của các nhà đầu tư được xác lập từ thời điểm công ty hợp danh được Nhà nước thừa nhận bằng việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

1.1.2 Già nhập công ty hợp danh khi công ty kết nạp thành viên hợp danh mới:

Việc thành lập công ty hợp danh mới đôi khi tốn kém nguồn lực và cần nhiều thời gian để khẳng định vị trí hên thị trường, cho nên nhà đầu tư có thể lựa chọn phương án khác chẳng hạn như gia nhập vào công ty hợp danh khi công ty này có nhu cầu kết nạp thêm thành viên hợp danh mới. Tuy nhiên, vì bản chất hợp danh tồn tại dựa trên liên kết chặt chẽ giữa các thành viên hợp danh, cho nên việc tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải được thực hiện theo quy trình khá chặt chẽ.

Theo đó, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty hợp danh có thể tiếp nhận thành viên họp danh mới nhưng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Cơ chế biểu quyết của Hội đồng thành viên trong trường hợp này là phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Như vậy, để có thể gia nhập vào công ty khi này cần đến một tỷ lệ biểu quyết khá cao, bởi đây là cách để hình thành nên sợi dây liên kết mới giữa các thành viên hợp danh.

1.1.3 Nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh:

Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thì việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh phải được sự chấp thuận của các thành viên họp danh còn lại, dù là chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn góp. Khi này, các thành viên hợp danh còn lại sẽ cân nhắc các yếu tố nhân thân cùa người nhận chuyển nhượng, xem họ có đủ các điều kiện về nhân thân như uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng... cần thiết để có thể trở thành thành viên họp danh hay không. Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh ờ đây cần được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả việc mua bán, tặng cho phần vốn góp.

1.1.4 Được thừa kế phần vốn góp của thành viên hợp danh chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết:

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020, trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Như vậy, trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên hợp danh không đương nhiên trở thành thành viên của công ty như đối với thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn.

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên họp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, kể cả nghĩa vụ phát sinh trước khi trở thành thành viên hợp danh, trừ trường hợp thành viên hợp danh mới và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác. Điều này buộc [các] nhà đầu tư phải tìm hiểu thận trọng, kỹ lưỡng các vấn đề có liên quan của công ty hợp danh trước khi trở thành thành viên hợp danh của công ty đó, đặc biệt là các khoản nợ với đối tác.

2. Chẩm dứt tư cách thành viên hợp danh

Theo Luật doanh nghiệp năm 2020, tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường họp sau đây:

2.1 Thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty

Với việc rút vốn khỏi công ty dẫn đến hệ quả làm giảm vốn điều lệ của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của công ty, cho nên pháp luật doanh nghiệp đã đặt ra những quy định nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Theo đó, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về các điều kiện rút vốn khỏi công ty: [i] Được Hội đồng thành viên chấp thuận, với ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh đồng ý nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, [ii] Thành viên muốn rút vốn phải thông báo bằng vãn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 6 tháng trước ngày rút vốn, [iii] Chi được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. Từ quy định này, có thể thấy rằng, mặc dù pháp luật tạo cơ chế cho phép thành viên hợp danh được rút vốn khỏi công ty nhưng điều kiện rút vốn cũng được quy định hết sức chặt chẽ. Đồng thời, để loại trừ khả năng các thành viên hợp danh thông đồng với nhau nhằm thoái thác trách nhiệm của mình, Luật doanh nghiệp năm 2020 cũng đặt ra trách nhiệm của thành viên hợp danh nếu rút vốn khỏi công ty, phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.

Đây là một trong những điểm khác biệt giữa công ty hợp danh vói công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thành viên công ty không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các ngoại lệ hạn hữu . Hay trong công ty cổ phần, cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Một cách khái quát, ở công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, thành viên/cổ đông nếu muốn rút vốn chủ yếu sử dụng cách thức chuyển nhượng vốn hoặc chuyển nhượng cố phần, bản chất đây là cách rút vốn gián tiếp không ảnh hưởng đến vốn điều lệ của công ty.

2.2 Thành viên hợp danh chết, bị tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự

hoặc mất năng lực hành vi dân sự:

Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thì trường hợp thành viên hợp danh chết, người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Đây là trường hợp làm chấm dứt tư cách thành viên hợp danh nhưng cũng có thể dẫn đến việc xác lập tư cách thành viên cho người khác nếu được Hội đồng thành viên công ty hợp danh chấp thuận.

Đối với trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì theo Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng. Tuy nhiên, như thế nào là “công bằng” và “thỏa đáng” là những nội dung khó định lượng, cần đến sự thiện chí và công tâm cùa các thành viên hợp danh còn lại trong việc bảo đảm quyền lợi cho thành viên hợp danh bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.

2.3 Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty:

Luật doanh nghiệp năm 2020 liệt kê các trường hợp thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty hợp danh:

- Thành viên hợp danh không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai.

Góp vốn là điều kiện tiên quyết để một chủ thể có thể làm thành viên của bất kỳ loại công ty nào, Luật doanh nghiệp năm 2020 cũng quy định thành viên hợp danh phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Không như các loại hình doanh nghiệp khác, Luật doanh nghiệp năm 2020 không đặt ra thời hạn cụ thể để buộc thành viên hợp danh phải hoàn thành nghĩa vụ góp vốn của mình, thay vào đó vấn đề này sẽ để các thành viên hợp danh tự cân nhắc và đốc thúc nhau thực hiện. Điều này góp phần tạo điều kiện cho các thành viên hợp danh có thêm điều kiện về thời gian thực hiện trách nhiệm góp vốn của mình. Mặt khác cũng nhằm răn đe thành viên không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty yêu cầu lần thứ hai, Luật doanh nghiệp năm 2020 cho phép Hội đồng thành viên công ty hợp danh ra quyết định khai trừ thành viên hợp danh trong trường hợp này.

- Thành viên hợp danh vi phạm quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020.

Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp hạn chế quyền của thành viên hợp danh, đặc biệt là trường họp thành viên họp danh vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thành viên hợp danh nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của chủ thể khác là một căn cứ để Hội đồng thành viên xem xét khai trừ thành viên hợp danh. Ngoài ra, theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường họp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty.

- Thành viên hợp danh tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác. Ngoài ra, trường hợp thành viên hợp danh không thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình cũng là căn cứ khai trừ thành viên hợp danh khỏi công ty.

Lưu ý về quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020, trường hợp thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty thì trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt, tư cách thành viên hợp danh, người này vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Việc khai trừ thành viên hợp danh dẫn đến hệ quả phải hoàn trả vốn cho thành viên đó, điều này có thể dẫn đến nhiều rủi ro cho công ty cũng như chủ nợ của công ty. Vì vậy, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định trách nhiệm của thành viên hợp danh khi bị khai trừ khỏi công ty với mục đích hạn chế các rủi ro có thể xảy ra và tăng cường trách nhiệm của các thành viên hợp danh trong việc xem xét khai trừ thành viên hợp danh.

Ngoài các trường hợp tư cách thành viên hợp danh bị chấm dứt tại luật doanh nghiệp năm 2020 còn có những trường hợp khác cũng dẫn đến hệ quả tương tự, chẳng hạn trường họp thành viên hợp danh chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác, hay các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề