Top 5 cuộc diệt chủng trong lịch sử năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Luật Nhân đạo quốc tế Tòa án Nguyên tắc Hiệp định

  • Tòa án Nuremberg
  • Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông
  • Tòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ
  • Tòa án Hình sự Quốc tế Rwanda
  • Tòa án Công lý Quốc tế
  • Tòa án Hình sự Quốc tế
  • Tòa án Hình sự Quốc tế [Bangladesh]

  • Diệt chủng
  • Luật chiến tranh
  • Luật Lieber
  • Lá chắn người
  • Tội ác chống lại loài người
  • Tội ác của Apartheid
  • Chiến tranh xâm lược
  • Tội ác chiến tranh

  • Công ước Den Haag
  • Công ước Genève
  • Công ước Genève thứ ba
  • Công ước Genève thứ tư
  • Nghị định thư I
  • Nghị định thư II
  • Nghị định thư III
  • Đạo luật Rome

  • x
  • t
  • s

Loạt bài về

Phân biệt đối xửCác dạng chính Các dạng đặc trưng Biểu hiệnPhong trào Chính sách

Phân biệt tuổi tác • Phân biệt chủng tộc • Phân biệt quốc tịch • Phân biệt vùng miền • Phân biệt giới tính • Phân biệt tình trạng sức khỏe • Phân biệt ngôn ngữ • Phân biệt giàu nghèo • Phân biệt văn hóa  • Ghê sợ đồng tính • Ghê sợ song tính • Ghê sợ vô tính • Kỳ thị loài • Bảo thủ về tôn giáo • Phân biệt đối xử ngược • Chủ nghĩa địa phương • Chủ nghĩa bài ngoại • Chủ nghĩa dân tộc cực đoan

Chủ nghĩa bài dân tộc

Mỹ • Ả Rập • Trung Hoa • Anh • Pháp • châu Âu • Nhật Bản • Triều Tiên • Nga • Do Thái • người da trắng

Khác

Chủ nghĩa Đại Hán • Da trắng thượng đẳng • Da đen thượng đẳng

Thanh trừng • Diệt chủng • Gia trưởng • Pogrom • Chiến tranh sắc tộc • Nô lệ • Tội ác do thù hận

Kỳ thị

Ku Klux Klan • Chủ nghĩa tân phát xít • Đảng Nazi Hoa Kỳ

Chống kỳ thị

Quyền của người tự kỷ • Chủ nghĩa bãi nô • Quyền trẻ em • Quyền công dân • Quyền lợi người khuyết tật • Bình đẳng nam nữ • Bình đẳng sắc tộc • Bình đẳng tôn giáo

Kỳ thị
Apartheid

Chống kỳ thị
Giải phóng • Quyền công dân • Bình đẳng giới • Phân bổ

Chủ đề Phân biệt đối xử

Hộp này:

  • xem
  • thảo luận
  • sửa

Diệt chủng
Các vấn đề Diệt chủng trong XIIIIXDiệt chủng OttomanChiến tranh thế giới thứ hai [1941–1945]Chiến tranh LạnhDiệt chủng ở Châu Phi thời kỳ hậu thuộc địa Các vụ diệt chủng trong thời kỳ đương đại Các chủ đề liên quan
Một phần của loạt bài
  • Danh sách các vụ diệt chủng theo số người chết
  • Danh sách theo dòng thời gian
  • Diệt chủng văn hóa
  • Ảnh hưởng đối với trẻ em
  • Phủ nhận
  • Thảm sát
  • Hiếp dâm
  • Kích động diệt chủng
  • Ngăn chặn
  • Tâm lý học
  • Mối liên quan với chủ nghĩa thực dân
  • Yếu tố nguy cơ
    • Các giai đoạn
  • Nghiên cứu về nạn diệt chủng
  • Diệt chủng thực dụng
  • Chiến tranh và diệt chủng
  • Diệt chủng người da đỏ, 1500-1900
  • Diệt chủng Dzungar, thập niên 1750
  • Chiến tranh Đen, 1825–1831
  • Diệt chủng Moriorie, 1835–1860
  • Diệt chủng California, 1846–1873
  • Diệt chủng Circassia, thập niên 1860
  • Diệt chủng Selk'nam, thập niên 1890–thập niên 1900
  • Diệt chủng người Herero và Namaqua, 1904–1907
  • Diệt chủng Hy Lạp, 1914–1922
  • Diệt chủng Sayfo, 1914–1924
  • Diệt chủng Armenia, 1915–1923
  • Holocaust
  • Diệt chủng Romani
  • Diệt chủng người Serb tại Nhà nước Độc lập Croatia
  • Tội ác chiến tranh Chetnik trong Chiến tranh thế giới thứ hai
  • Diệt chủng Bangladesh [1971]
  • Diệt chủng Đông Timor [1974–1999]
  • Diệt chủng Campuchia [1975–1979]
  • Diệt chủng Guatemala [1981–1983]
  • Chiến dịch Anfal [1986–1989]
  • Diệt chủng Ikiza [1972]
  • Diệt chủng Gukurahundi [1983–1987]
  • Diệt chủng Isaaq [1987–1989]
  • Nạn diệt chủng Rwanda [1994]
  • Thảm sát người Hutus trong Chiến tranh Congo lần thứ nhất [1996–1997]
  • Effacer le tableau [2002–2003]
  • Diệt chủng Darfur [2003–]
  • Diệt chủng Bosnia [1995]
  • Diệt chủng người Yazidis do Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant [2014–2017]
  • Nạn diệt chủng người Duy Ngô Nhĩ [2014–]
  • Diệt chủng Rohingya [2017–]
  • Democide
  • Thanh lọc sắc tộc
  • Ethnocide
  • Chủ nghĩa thực dân
  • Chủ nghĩa đế quốc
  • Đồng hóa cưỡng bức
  • Holodomor
  • Dự đoán về một cuộc diệt chủng ở Ethiopia
  • Các vụ thảm sát chống Cộng sản
  • Hành động tàn bạo của Nhà nước Tự do Congo
Thể loại

  • x
  • t
  • s

Nạn nhân diệt chủng Rwanda

Diệt chủng là "sự phá hủy có chủ ý và có hệ thống, toàn bộ hoặc một phần, của một dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, hay quốc gia"[1].Mặc dù vậy, định nghĩa của "một phần" vẫn còn chưa rõ ràng và tiếp tục là chủ đề nhiều cuộc tranh luận của các học giả pháp lý[2]. Thuật ngữ tiếng Anh genocide do Raphael Lemkin tạo ra vào năm 1944 trong cuốn sách Axis Rule in Occupied Europe của ông.[3]

Trong khi một định nghĩa chính xác thay đổi giữa các học giả diệt chủng, một định nghĩa pháp lý được quy định trong Công ước về Ngăn ngừa và Trừng phạt Tội ác Diệt chủng [CPPCG] 1948. Điều 2 của quy ước này định nghĩa diệt chủng là "các hành vi được thực hiện với ý định tiêu diệt, toàn bộ hoặc một phần, một quốc gia, chỉ về nhân chủng, nhóm chủng tộc hoặc tôn giáo, chẳng hạn như: sát hại các thành viên, gây ra tổn hại nghiêm trọng cho cơ thể hoặc tâm thần các thành viên; áp đặt các điều kiện sống nhằm gây phá hủy thể chất toàn bộ hoặc một phần nhóm đó, áp đặt các biện pháp nhằm ngăn chặn sinh sản trong nhóm, [và] buộc chuyển giao trẻ em từ nhóm này sang nhóm khác".

Những cuộc diệt chủng đã xác định[sửa | sửa mã nguồn]

Những cuộc diệt chủng nổi tiếng hiện đã xác định gồm có:

  • Diệt chủng người da đỏ: Theo một ước tính, khoảng 95 triệu tới 114 triệu người da đỏ bản xứ đã bị tiêu diệt trong hơn 300 năm lãnh thổ Bắc Mỹ bị người da trắng xâm chiếm để lập nên nước Mỹ[4]
  • Diệt chủng Circassia: Một loạt các chiến dịch diệt chủng, trục xuất, thanh trừng và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số trải dài từ Biển Đen cho tới khắp Bắc Kavkaz[5] gây ra 400.000[6] - 600.000 hoặc 1.500.000 người bị chết và trục xuất[7].
  • Diệt chủng Namibia: Tháng 5/2021 Nhà nước Đức thừa nhận “đau khổ lớn gây ra cho các nạn nhân” với khoảng 65.000 người Herero và ít nhất 10.000 người Nama đã bị giết hại hồi thế kỷ 19. Nước Đức xác nhận “trách nhiệm lịch sử và đạo đức”, và tuyên bố sẽ bồi thường cho Namibia vì những “hành động tàn bạo” đã gây ra.[8][9][10]
  • Diệt chủng Armenia 1915 - 1917, khoảng 1 triệu người Armenia bị quân đội của Đế quốc Ottoman giết chết.
  • Holocaust, khoảng 4 - 6 triệu người Do Thái bị Đức Quốc xã giết hại
  • Diệt chủng Bangladesh tổng số người thiệt mạng do chiến dịch Đèn pha của Tây Pakistan [Pakistan] có thể lên tới 1,5 triệu người[11]
  • Diệt chủng Campuchia là cuộc diệt chủng mà chế độ Khmer Đỏ [Khmer Rouge] do Pol Pot lãnh đạo, thực hiện tại Campuchia từ giữa năm 1975 đến 1979. Các ước tính cho thấy có từ 500.000 đến 3.000.000 người đã chết trong cuộc diệt chủng này.[12]
  • Diệt chủng Bosnia: Xảy ra vào tháng 7, 1995, đã có 8000 bé trai và đàn ông bị giết chết ở trong và xung quanh thị trấn Srebrenica.
  • Diệt chủng người Kurd: Trong cuộc xung đột Iraq - Kurd vào năm 1986, giới lãnh đạo Iraq bắt đầu một chiến dịch diệt chủng người Kurd, ước tính có khoảng 50.000-200.000 thương vong.
  • Diệt chủng Rwanda: Vụ giết người hàng loạt do chính quyền Rwanda do đa số người Hutu lãnh đạo nhắm tới sắc tộc Tutsi ở nước này. Ước chừng 500.000 tới 1.000.000 người Rwanda bị giết trong 100 ngày diễn ra.

Những cuộc tàn sát còn tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thảm sát người Ba Lan ở Volhynia và Đông Galicia, xảy ra hồi Chiến tranh thế giới thứ 2, do lực lượng dân tộc chủ nghĩa người Ukraina thực hiện [13][14][15].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ See generally Funk, T. Marcus [2010]. Victims' Rights and Advocacy at the International Criminal Court. Oxford, England: Oxford University Press. tr. [1]. ISBN 0199737479.
  2. ^ What is Genocide? Lưu trữ 2007-05-05 tại Wayback Machine McGill Faculty of Law [McGill University]
  3. ^ Power 2003, tr. 22–29.
  4. ^ 500 years of British/American genocide of Native Americans
  5. ^ Eagle [20 tháng 12 năm 2012]. “Coverage of The tragedy of the Circassian People in Contemporary Georgian Public Thought [later half of the 19th century]”. Justice For North Caucasus [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ Richmond, Walter [9 tháng 4 năm 2013]. The Circassian Genocide [bằng tiếng Anh]. Rutgers University Press. ISBN 978-0-8135-6069-4.
  7. ^ Ahmed, Akbar [27 tháng 2 năm 2013]. The Thistle and the Drone: How America's War on Terror Became a Global War on Tribal Islam [bằng tiếng Anh]. Brookings Institution Press. ISBN 978-0-8157-2379-0.
  8. ^ Germany officially recognizes colonial-era Namibia genocide. Deutsch Welle, 28/05/2021.
  9. ^ Giáo hội Đức hoan nghênh chính phủ nhìn nhận nạn diệt chủng ở Namibia. Vatican News, 31/05/2021.
  10. ^ Đức chính thức thừa nhận tội ác diệt chủng ở Namibia thời thuộc địa. Báo Thế giới và Việt Nam, 28/05/2021.
  11. ^ danviet.vn. “Tội ác diệt chủng tày trời ở Bangladesh năm 1971”. danviet.vn. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  12. ^ “Diệt chủng Campuchia”, Wikipedia tiếng Việt, 8 tháng 4 năm 2022, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022
  13. ^ Timothy Snyder A fascist hero in democratic Kiev. NewYork Review of Books. ngày 24 tháng 2 năm 2010
  14. ^ Keith Darden. Resisting Occupation: Lessons from a Natural Experiment in Carpathian Ukraine. Yale University. ngày 2 tháng 10 năm 2008. p. 5
  15. ^ J. P. Himka. Interventions: Challenging the Myths of Twentieth-Century Ukrainian history. University of Alberta. ngày 28 tháng 3 năm 2011. p. 4

  • Kakar, M. Hassan. Afghanistan: The Soviet Invasion and the Afghan Response, 1979–1982. Berkeley: University of California Press, 1995. ISBN 0520085914.
  • Lemkin, Raphael [1944]. Axis Rule in Occupied Europe: Laws of Occupation – Analysis of Government – Proposals for Redress. Washington, D.C: Carnegie Endowment for International Peace.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Articles

  • The Genocide in Darfur is Not What It Seems Christian Science Monitor
  • [in Spanish] Aizenstatd, Najman Alexander. "Origen y Evolución del Concepto de Genocidio". Vol. 25 Revista de Derecho de la Universidad Francisco Marroquín 11 [2007]. ISSN 1562-2576 [2]
Books
  • Andreopoulos, George J., ed. [1994]. Genocide: Conceptual and Historical Dimensions. University of Pennsylvania Press. ISBN 0812232496.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả [liên kết]
  • Chalk, Frank [1990]. The History and Sociology of Genocide: Analyses and Case Studies. Yale University Press. ISBN 0300044461.
  • Charny, Israel W. [ngày 1 tháng 12 năm 1999]. Encyclopedia of Genocide. ABC-Clio Inc. ISBN 0874369282.
  • Conversi, Daniele [2005]. “Genocide, ethnic cleansing, and nationalism”. Trong Gerard Delanty, Krishan Kumar [biên tập]. Handbook of Nations and Nationalism. 1. London: Sage Publications. tr. 319–333. ISBN 1412901014.
  • Goldhagen, Daniel [2009]. Worse Than War: Genocide, Eliminationism, and the Ongoing Assault on Humanity. PublicAffairs. tr. 672. ISBN 1586487698.
  • Harff, Barbara [tháng 8 năm 2003]. Early Warning of Communal Conflict and Genocide: Linking Empirical Research to International Responses. Westview Press. ISBN 0813398401.
  • Hochschild, Adam [1998]. King Leopold's Ghost: A Story of Greed, Terror, and Heroism in Colonial Africa. Houghton Mifflin Harcourt. ISBN 0395759242.
  • Horowitz, Irving [2001]. Taking Lives: Genocide and State Power [ấn bản 5]. Transaction Publishers. ISBN 0765800942.
  • Jonassohn, Kurt [1998]. Genocide and Gross Human Rights Violations. Transaction Publishers. ISBN 1560003146.
  • Jones, Adam [2010]. Genocide: A Comprehensive Introduction. Routledge. ISBN 041548619X.
  • Kelly, Michael J. [2005]. Nowhere to Hide: Defeat of the Sovereign Immunity Defense for Crimes of Genocide & the Trials of Slobodan Milosevic and Saddam Hussein. Peter Lang. ISBN 0820478350.
  • Kiernan, Ben [2007]. Blood and Soil: A World History of Genocide and Extermination from Sparta to Darfur. Yale University Press. ISBN 0300100981.
  • Laban, Alexander [2002]. Genocide: An Anthropological Reader. Blackwell Publishing. ISBN 063122355X.
  • Lemarchand, René [1996]. Burundi: Ethnic Conflict and Genocide. Cambridge University Press. ISBN 0521566231.
  • MacKinnon, Catharine A. [2006]. Are Women Human?: And Other International Dialogues. The Belknap Press of Harvard University Press. ISBN 0674025555.
  • Power, Samantha [2003]. "A Problem from Hell": America and the Age of Genocide. Harper Perennial. ISBN 0060541644.
  • Rosenfeld, Gavriel D. [1999]. “The Politics of Uniqueness: Reflections on the Recent Polemical Turn in Holocaust and Genocide Scholarship”. Holocaust and Genocide Studies. 13 [1]: 28–61. doi:10.1093/hgs/13.1.28.
  • Rotberg, Robert I. [1996]. From Massacres to Genocide: The Media, Public Policy, and Humanitarian Crises. Brookings Institution Press. ISBN 0815775903.
  • Rummel, R.J. [tháng 3 năm 1997]. Death by Government. Transaction Publishers. ISBN 1560009276.
  • Shaw, Martin [2007]. What is Genocide?. Cambridge: Polity Press. ISBN 0745631827.
  • Sunga, Lyal S. [1997]. The Emerging System of International Criminal Law: Developments in Codification and Implementation. Kluwer. ISBN 9041104720.
  • Sunga, Lyal S. [1992]. Individual Responsibility in International Law for Serious Human Rights Violations. Springer. ISBN 0792314530.
  • Totten, Samuel [2008]. Century of Genocide: Critical Essays and Eyewitness Accounts [ấn bản 3]. Routledge. ISBN 0415990858.
  • Staub, Ervin[1989]. The roots of evil: The origins of genocide and other group violence. New York: Cambridge University Press. 978-0521-42214-7
  • Staub, Ervin [2011]. Overcoming Evil: Genocide, violent conflict and terrorism. New York: Oxford University Press. 978-0-19-538204-4
  • Valentino, Benjamin A. [2004]. Final Solutions: Mass Killing and Genocide in the 20th Century. Cornell University Press. ISBN 0801439655.
  • Weitz, Eric D. [2003]. A Century of Genocide: Utopias of Race and Nation. Princeton University Press. tr. 360. ISBN 0691122717.
  • “Preventing Genocide and Mass Killing: The Challenge for the United Nations” [PDF]. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.PDF [366 KB], report by Minority Rights Group International, 2006
  • Institute for the Study of Genocide/International Association of Genocide Scholars Lưu trữ 2004-09-23 tại Wayback Machine
  • Genocide Intervention Network
  • OneWorld Perspectives Magazine: Preventing Genocide [April/May 2006] Lưu trữ 2008-12-24 tại Wayback Machine- global human rights and development network looks at genocide from a variety of perspectives
  • Committee on Conscience of the United States Holocaust Memorial Museum; Responding to Threats of Genocide
  • Staff, The Crime of Genocide in Domestic Laws and Penal Codes, Prevent Genocide International
  • Voices of the Holocaust – a learning resource at the British Library
  • Convention on the Prevention and Punishment of the Crime of Genocide at Law-Ref.org Lưu trữ 2010-01-06 tại Wayback Machine – fully indexed and crosslinked with other documents
  • Documents and Resources on War, War Crimes and Genocide Lưu trữ 2009-12-24 tại Wayback Machine
  • International Network of Genocide Scholars [INoGS]
  • Genocide Watch stages of genocide
  • Genocide & Crimes Against Humanity Lưu trữ 2009-07-05 tại Wayback Machine – a learning resource, highlighting the cases of Myanmar, Bosnia, the DRC, and Darfur
  • Whitaker Report
  • Auschwitz Institute for Peace and Reconciliation
  • USA for UNHCR Web site
  • Centre for the Study of Genocide and Mass Violence, Sheffield, United Kingdom Lưu trữ 2008-09-29 tại Wayback Machine
  • Center for Holocaust and Genocide Studies, Amsterdam, the Netherlands
  • Center for Holocaust and Genocide Studies, University of Minnesota
  • Genocide Studies Program, Yale University
  • GenoDynamics: Understanding Genocide Through Time and Space by Christian Davenport [Kroc Institute - University of Notre Dame] and Allan Stam [University of Michigan]
  • Montreal Institute for Genocide Studies, Concordia University
  • Minorities at Risk project at the University of Maryland Lưu trữ 2008-12-04 tại Wayback Machine
  • The Inforce Foundation [International Forensic Centre of Excellence], UK Lưu trữ 2009-12-27 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Diệt chủng.
  • Ethnocide Lưu trữ 2012-07-07 tại Wayback Machine
  • Ethnocide by Barbara Lukunka in the encyclopedia of mass violence
  • //www.channel4.com/news/sri-lanka-execution-video-new-war-crimes-claims

Bản mẫu:International Criminal Law Bản mẫu:Racism topics

Trong lịch sử của các tội ác chiến tranh, nạn diệt chủng đã được coi là một trong những tội ác cấp tính nhất đối với nhân loại. Từ này, ’diệt chủng đã được đặt ra sau hậu quả của cuộc Holocaust bởi luật sư Ba Lan Raphael Lemkin, với sự kết hợp của từ Hy Lạp‘ Geno, nghĩa là chủng tộc hoặc bộ lạc và từ Latin, ‘-cide, có nghĩa là giết người. Các hành động được thực hiện với mục đích tiêu diệt, hoàn toàn hoặc một phần, một nhóm quốc gia, sắc tộc, tôn giáo hoặc chủng tộc thông qua việc giết chóc, gây tổn hại cơ thể, gây ra sự tàn bạo và/hoặc phòng ngừa sinh trong nhóm cụ thể đó thuộc phạm vi diệt chủng. Công ước Liên hợp quốc về Phòng ngừa và Bảo vệ Tội phạm diệt chủng [UNCPPCG] đã được thông qua vào năm 1948 và nó có hiệu lực vào năm 1951. Mặc dù tất cả các quốc gia trên thế giới đã không phê chuẩn 'Công ước diệt chủng' [UNCPPCG], họ Vẫn bị ràng buộc bởi luật pháp quốc tế và có nghĩa vụ ngăn chặn và trừng phạt nó. & nbsp; Chúng ta hãy xem tại sao thế kỷ 20 được gọi là thế kỷ của nạn diệt chủng.genocide has been regarded as one of the most acute crimes against humanity. The word, ‘genocide’ was coined in the aftermath of the Holocaust by Polish lawyer Raphael Lemkin, with the combination of the Greek word ‘geno’ meaning race or tribe and the Latin word, ‘-cide’ which means killing. Actions committed with the intention of destroying, either completely or partially, a national, ethnic, religious or racial group through killing, causing bodily harm, inflicting atrocities, and/or prevention of birth in that particular group come under the ambit of genocide. The United Nations Convention on the Prevention and Protection of the Crime of Genocide [UNCPPCG] was adopted in 1948 and it came into force in 1951. Even though all nations of the world have not ratified the ‘Genocide Convention’ [UNCPPCG], they are still bound by international law and have an obligation to prevent and punish it.  Let us take a look at why the 20th century is referred to as century of genocides.

Điều quan trọng cần lưu ý là có một sự khác biệt giữa diệt chủng và thảm sát. Trong trường hợp thảm sát người dân, không có nhóm hoặc cộng đồng cụ thể nào được nhắm mục tiêu như trong trường hợp diệt chủng. Điều quan trọng cần lưu ý là trong khi rất nhiều ví dụ từ thế kỷ 20 dưới đây có thể được coi là nạn diệt chủng trên cơ sở thực tế, nhưng về mặt pháp lý, chúng không được công nhận là nạn diệt chủng. Có rất nhiều lỗ hổng pháp lý trong định nghĩa về nạn diệt chủng theo UNCPPCG ngăn chặn các sự cố được công nhận là diệt chủng. Ví dụ. Một số chuyên gia cho rằng tất cả các trường hợp như vậy diễn ra trước UNCCPCG và định nghĩa về nạn diệt chủng được đặt tại chỗ, không thể được phân loại kỹ thuật là diệt chủng nhưng chỉ đơn giản là bị coi là thảm sát.difference between genocide and massacre. In the case of massacres of people, there is no specific group or community that is being targeted like in the case of genocide. It is important to note that while a lot of examples from the 20th century below can be considered as genocides on practical grounds, legally they are not recognized as genocides. There are a lot of legal loopholes in the definition of genocide under the UNCPPCG which prevent incidents from being recognized as genocides. E.g. Some experts argue that all such instances that took place before the UNCCPCG and the definition of genocide was set in place, cannot be technically categorized as genocides but are simply considered as massacres.

  • Holocaust

Holocaust là một sự hủy diệt có tổ chức, do nhà nước tài trợ cho 6 triệu người Do Thái bởi chế độ Đức Quốc xã ở Đức dưới sự lãnh đạo của Adolf Hitler. Bên cạnh người Do Thái, nạn nhân của Holocaust bao gồm 200.000 Roma, 2-3 triệu tù nhân chiến tranh của Liên Xô, trí thức Ba Lan, người đồng tính luyến ái, khuyết tật về tinh thần và thể chất, Cộng sản, Xã hội và Công đoàn Công đoàn. & NBSP; Những năm từ 1942-1945 được vẽ màu đen trong lịch sử nhân loại do hành động tàn ác này.6 million Jews by the Nazi regime in Germany under the leadership of Adolf Hitler. Besides Jews, victims of Holocaust include 200,000 Roma, 2-3 million Soviet prisoners of war, Polish intelligentsia, homosexuals, mentally and physically disabled, communists, socialists and trade unionists.  The years from 1942-1945 are painted black in the history of humanity due to this act of cruelty.

  • Holodomor

Holodomor hoặc diệt chủng im lặng xảy ra ở khu vực Ukraine từ 1932-33. Nhiều người tin rằng đó là một sự đói khát có hệ thống của nông dân Ukraine bởi chế độ Stalin ở Liên Xô trước đây. Một số nhà sử học đặt số lượng thương vong trong Holodomor ở mức 3,3 triệu.silent genocide occurred in the region of Ukraine from 1932-33. Many believe it was a systematic starvation of the peasants of Ukraine by the Stalin regime in the erstwhile Soviet Union. Certain historians place the number of casualties in the Holodomor at 3.3 million.

  • Campuchia diệt chủng

Quốc gia Campuchia Đông Nam Á trong nỗ lực áp đặt một cải cách nông nghiệp triệt để lên các dòng tư tưởng cộng sản của Mao Zedong đã đàn áp 2 triệu người từ năm 1975 đến năm 1979. Mọi người được thực hiện để liên tục làm việc trong các trang trại tập thể không phân biệt tuổi tác, giới tính và sức khỏe . Tôn giáo đã bị đặt ra ngoài vòng pháp luật; Các nhà máy, trường học và trường đại học đã bị đóng cửa và bất kỳ ai được giáo dục đã bị giết bởi chế độ Khmer Đỏ dưới sự bảo trợ của nhà lãnh đạo tàn bạo Pol Pot. & nbsp; Có nhiều lập luận khẳng định rằng vì các thực tiễn này không được nhắm mục tiêu vào một cộng đồng cụ thể, nên điều này không thể được phân loại kỹ thuật là một cuộc diệt chủng. Tuy nhiên, nó chắc chắn là một cho tất cả các mục đích thực tế.Mao Zedong’s communist ideologies persecuted 2 million people from 1975 to 1979. People were made to continuously work on collective farms nonstop irrespective of age, gender and health. Religion was outlawed; factories, schools and universities were shut down and anyone educated was killed by the Khmer Rouge regime under the aegis of brutal leader Pol Pot.  There are many arguments which assert that since these practices were not targeted at a specific community per se, this cannot be technically categorised as a genocide. However, it definitely was one for all practical purposes.

  • Nạn diệt chủng ở Armenia

Cuộc diệt chủng người Armenia bắt đầu vào năm 1915 bởi chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ để loại bỏ người Armenia, người Hy Lạp và người Assyria sống trong Đế chế Ottoman. Sau khi những người Thổ Nhĩ Kỳ được bầu vào quyền lực ở Thổ Nhĩ Kỳ, họ đã bắt đầu thực hiện phương pháp của người Armenia, người Hy Lạp và người Assyria có phương pháp sau khi gửi chúng vào những cuộc tuần hành tử vong ở sa mạc Mesopotamian mà không có thức ăn hay nước. Người ta ước tính rằng 1,5 triệu người Armenia, người Hy Lạp và người Assyria đã mất mạng trong sự hủy diệt có tổ chức này. Tuy nhiên, Thổ Nhĩ Kỳ không công nhận sự kiện này là diệt chủng và chỉ trong năm 2010, Hoa Kỳ mới nhận ra đây là nạn diệt chủng.1.5 million Armenians, Greeks and Assyrians lost their lives in this organised annihilation. However, Turkey does not recognise this event as genocide, and it was only in 2010 that the United States recognised this as genocide.

  • Rwandan diệt chủng

Cuộc diệt chủng Rwandan xảy ra do căng thẳng phổ biến giữa cộng đồng đa số Hutu và cộng đồng Tutsi thiểu số. Trước khi đạt được sự độc lập vào năm 1962, Rwanda là thuộc địa của người Bỉ nơi Tutsis [nhóm thiểu số] có sự tàn bạo có ảnh hưởng hơn đối với người Hutus. Nhưng khi người Hutus đến quyền lực sau độc lập, họ bắt đầu thực hiện những hành động tàn bạo lớn đối với dân số Tutsi thiểu số của đất nước với sự báo thù. Vào tháng 4 và tháng 7 năm 1994, cuộc đàn áp có hệ thống Tutsis đã diễn ra ở đất nước được Quân đội Rwandan và Chính phủ hỗ trợ vào lúc đó. Hơn 1 triệu người Tutsis đã bị giết và hàng triệu người khác đã phải di dời. Hầu hết những tội ác tàn bạo này được thực hiện bởi một nhóm dân quân Hutu cực đoan được gọi là Interahamwe. Tòa án hình sự quốc tế đã được thành lập tại Rwanda để xét xử thủ phạm của nạn diệt chủng.Hutu community and the minority Tutsi community. Before achieving independence in 1962, Rwanda was a Belgian colony where the Tutsis [minority group] were more influential committed atrocities against the Hutus. But when the Hutus came to power post-independence, they began carrying out mass atrocities against the minority Tutsi population of the country with a vengeance. In April and July, 1994, systematic persecution of the Tutsis took place in the country which was supported by the Rwandan army and the government in power back then. Over 1 million Tutsis were allegedly killed and millions of others were displaced. Most of these atrocities were carried out by an extremist Hutu militia group called the Interahamwe. The International Criminal Tribunal was set up in Rwanda for the trial of the perpetrators of the genocide.

  • Diệt chủng Bosnia

Cuộc diệt chủng Bosnia theo sau sau sự tan rã của Nam Tư từ năm 1989-1993. Ở Bosnia, người Hồi giáo đã thành lập nhóm tôn giáo lớn nhất với người Serb và người Croatia ở thiểu số vào năm 1971. Khi nhu cầu về một 'người Serbia lớn hơn' đã phát triển Người Croatia dẫn đến sự hủy diệt của 100.000 người, tức là 80 % Bosnia vào năm 1995. Năm 1995, người Serb của người Bosnia cũng tấn công khu vực Srebrenica được bảo vệ của Liên Hợp Quốc, nơi họ phạm tội tình dục một cách có hệ thống đối với phụ nữ trong khi giết chết những người đàn ông trong các địa điểm giết người hàng loạt. Tòa án Công lý Quốc tế năm 2001, tuyên bố vụ thảm sát Srebrenica là diệt chủng.Yugoslav army attacked Bosnian Muslims [Bosniaks] and Croatians resulting in the annihilation of 100,000 people, i.e. 80 percent of Bosnia by 1995. In 1995, the Bosnian Serbs also attacked the UN protected area of Srebrenica where they systematically committed heinous sexual crimes on women while killing the men in mass killing sites. The International Court of Justice in 2001, declared Srebrenica massacre as genocide.

  • Bangladesh diệt chủng

Bangladesh đã đạt được sự độc lập từ Pakistan vào năm 1971. Nhưng điều này đã xảy ra trước một cuộc chiến đẫm máu đã cướp đi sinh mạng của khoảng 300.000 người dân tộc Bengal. Các tội ác chiến tranh như các vụ hãm hiếp, trục xuất và thảm sát dân thường được thực hiện bởi quân đội Pakistan và dân quân, đặc biệt là chống lại dân số thiểu số theo đạo Hindu. Vào năm 2010, Bangladesh đã thành lập các tòa án tội phạm quốc tế, trong đó đã kết án 26 người diệt chủng và tội ác chống lại loài người.laimed the lives of about 300,000 ethnic Bengalis. War crimes like mass rapes, deportation and massacre of civilians were carried out by the Pakistani Army and militias, particularly against the Hindu minority population. In 2010, Bangladesh set up International Crime Tribunals which convicted 26 people of genocide and crimes against humanity.

  • Kurd Diệt chủng người Kurd

Năm 1987-88, Iraq là một quốc gia đa số Shia với người Kurd là thiểu số. Dưới chế độ Saddam Hussien, hơn 100.000 người Kurd ở phía bắc Iraq đã bị tàn sát một cách có hệ thống. Vào tháng 3 năm 1988, các lực lượng Iraq đã sử dụng vũ khí hóa học trên người Kurd giết chết hàng ngàn phụ nữ, trẻ em và toàn bộ gia đình. Chiến dịch này được gọi là al-Anfal, mặc dù Iraq từ chối chấp nhận nó như một cuộc diệt chủng. Saddam Hussien regime, more than 100,000 Kurds in the northern part of Iraq were systematically slaughtered. In March 1988, the Iraqi forces used chemical weapons on Kurds killing thousands of women, children and entire families. This campaign was called Al-Anfal, although Iraq refuses to accept it as a genocide.

  • Diệt chủng Guatemala

Chính phủ Guatemala bị cáo buộc phạm tội diệt chủng chống lại dân số người Malay bản địa. Nó được gọi là ‘Holocaust im lặng và khoảng 200.000 người Malay bản địa đã bị đàn áp.200,000 indigenous Malay people were persecuted.

  • Bước nhảy vọt lớn về phía trước

Mao Zedong, nhà lãnh đạo cộng sản cách mạng của Trung Quốc đã cố gắng cải cách nông nghiệp triệt để và kỹ thuật xã hội với chi phí 45 triệu nông dân Trung Quốc. Sự đói khát hàng loạt này xảy ra trong thời gian 1958-1971 và sau đó, một cuộc cách mạng văn hóa đã diễn ra dẫn đến việc giết chóc và bỏ tù các yếu tố chống chính phủ. Do thiếu thông tin đáng tin cậy về những sự cố này, rất khó để phân loại điều này là diệt chủng. peasants. This mass starvation occurred during 1958-1971 and subsequently, a Cultural Revolution took place that led to the killing and imprisonment of anti-government elements. Due to a lack of credible information of these incidents, it is difficult to categorise this as genocide.

Tài liệu tham khảo về thông tin thống kê

  • //www.english.illinois.edu/maps/holocaust/map.htm
  • //motlc.wiesenthal.com/site/pp.asp?c=gvKVLcMVIuG&b=394663
  • //ncua.inform-decisions.com/eng/files/VallinNewEstimate.pdf
  • //gsp.yale.edu/case-studies/cambodian-genocide-program
  • //www.armenian-genocide.org/genocide.html
  • //web.archive.org/web/20130509201153///www.bbc.co.uk/news/world-africa-13431486
  • //www.ushmm.org/wlc/en/article.php?ModuleId=10005456
  • //www.ushmm.org/confront-genocide/speakers-and-events/all-speakers-and-events/genocide-and-mass-murder-in-the-twentieth-century-a-historical-perspective/the-chinese-case-was-it-genocide-or-poor-policy
  • //www.nytimes.com/2006/04/05/world/middleeast/05iraq.html?_r=1
  • //www.un.org/press/en/1999/19990301.guate.brf.html
  • //www.bbc.com/news/world-asia-16207201

References:

Sự tàn bạo lớn nhất trong lịch sử là gì?

Tag Archive cho: Top 5 tội ác Top The Rank liệt kê Thế chiến II là số một, chế độ của Thành Cát Tư Han là Số hai, Chế độ Mao Zedong là Số ba, Nạn đói Ấn Độ của Anh là Số bốn, và sự sụp đổ của triều đại Ming là Số năm.World War II as number one, the regime of Genghis Khan as number two, Mao Zedong's regime as number three, British India famines as number four, and the fall of the Ming Dynasty as number five.

Wikipedia diệt chủng là gì?

Diệt chủng là sự hủy diệt có chủ ý của một người dân được định nghĩa thường là một nhóm dân tộc, quốc gia, chủng tộc hoặc tôn giáo trong toàn bộ hoặc một phần.Raphael Lemkin đã đặt ra thuật ngữ này vào năm 1944, kết hợp từ Hy Lạp γέ [Genos, "Race, People"] với hậu tố Latin -Caedo ["hành động giết chóc"].the intentional destruction of a people—usually defined as an ethnic, national, racial, or religious group—in whole or in part. Raphael Lemkin coined the term in 1944, combining the Greek word γένος [genos, "race, people"] with the Latin suffix -caedo ["act of killing"].

Chủ Đề