Thuế gtgt chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê

Các doanh nghiệp hiện nay thường đi thuê tài sản cố định như : Thuê máy móc thiết bị, thuê ô tô, thuê văn phòng, nhà xưởng… Để tài sản đưa vào sử dụng phù hợp với doanh nghiệp, hoặc trong thời gian thuê, tài sản có thể hư hỏng, doanh nghiệp phải sửa chữa. Vậy chi phí sửa chữa này được phân bổ thế nào vào chi phí. Dịch vụ Trái Đất xin chia sẻ với các bạn qua bài viết Phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê

1. Chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phân bổ vào chi phí được trừ

Khoản 2.16, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTCngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTCngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.…

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.”

Căn cứ quy định trên :

  • Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thuê nhà xưởng hoạt động , nếu trong hợp đồng thuê có quy định doanh nghiệp có trách nhiệm sửa chữa và cải tạo tài sản trong thời gian thuê thì Công ty được phép sửa chữa và phân bổ dần chi phí sửa chữa tài sản vào chi phí được trừ nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
  • Trường hợp doanh nghiệp sửa chữa trước khi thuê tài sản, thời gian thuê kéo dài hơn 3 năm, thì doanh nghiệp cũng chỉ phân bổ vào chi phí được trừ trong 3 năm đầu, khi mới thuê
  • Trường hợp doanh nghiệp sửa chữa trước khi thuê tài sản, thời gian thuê dưới 3 năm, thì phân bổ toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí được trừ theo số năm thuê tài sản

2. Hồ sơ thuê tài sản để được tính chi phí sửa chữa vào chi phí được trừ

Để được tính chi phí sửa chữa vào chi phí được trừ, hồ sơ thuê tài sản bao gồm :

  • Hợp đồng thuê tài sản, trong đó nêu rõ việc bên đi thuê được phép sửa chữa, và phải chịu chi phí này
  • Hóa đơn GTGT, hoặc chứng từ xác nhận sửa chữa
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với những hóa đơn có giá trị trên 20 triệu

Lưu ý : Những hóa đơn sửa chữa tài sản này, bên đi thuê không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Để biết chi tiết hơn mời bạn tham khảo Công văn số 1580/CT-TTHTngày 18/09/2015 trả lời Công ty TNHH Kobayashi – Ohla Label Việt Nam về chia phí sửa chữa nhà xưởng thuê:

Hướng dẫn cách hạch toán chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ như: Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí đầu tư nâng cấp TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê theo Thông tư 200 và 133 mới nhất hiện hành.

Quy định về nâng cấp, sửa chữa TSCĐ:

Theo điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC:

"Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước."

----------

Theo Điều 7 Thông tư Số 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định:

1. Các chi phí đầu tư nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Ví dụ: Công ty Kế toán Thiên Ưng mua một tài sản cố định [mới 100%] với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.

  1. Biết rằng TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định doanh nghiệp

dự kiến là 10 năm [phù hợp với quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT- BTC], tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2013.

- Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng - Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm. - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng - Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.

Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp TSCĐ với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm [tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu], ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2018.

- Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng - Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng [x] 5 năm = 60 triệu đồng - Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng - Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng

Từ năm 2018 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.

2. Các chi phí sửa chữa TSCĐ không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.

- Đối với những TSCĐ mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh."

-----------

Chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê:

Theo điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC:

  1. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản [bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính] quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Theo quy định tại khoản 2.16 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC

"2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.

Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm."

------------

KẾT LUẬN: - Chi phí nâng cấp TSCĐ -> Hạch toán tăng Nguyên giá TSCĐ - Chi phí sửa chữa TSCĐ -> Hạch toán vào chi phí trong kỳ [không quá 3 năm] - Chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê: -> Hạch toán vào chi phí trong kỳ [Không quá 3 năm]

-------------

Cách hạch toán chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ:

- Công tác sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.

  1. Khi phát sinh chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 241 "XDCB dở dang" [2413] và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ chứng từ phát sinh chi phí để hạch toán:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang [2413] [giá mua chưa có thuế GTGT] Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1332]

Có các TK 111, 112, 152, 214, 331... [tổng giá thanh toán].

- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang [2413] [tổng giá thanh toán]

Có các 111, 112, 152, 214, 334,... [tổng giá thanh toán].

  1. Khi việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành:

- Nếu là khoản Chi phí Sửa chữa [không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ]: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 [Nếu là sửa chữa nhỏ] [Theo TT 200] Nợ TK 242 - Chi phí trả trước [Nếu sửa chữa lớn được phân bổ dần] [Theo TT 200 và 133] Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả [nếu trích trước chi phí sửa chữa định kỳ] [Theo TT 200 và 133] Có TK 241 - XDCB dở dang [2413].

- Nếu là khoản

cải tạo, nâng cấp [thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ]: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 241 - XDCB dở dang [2413].

Chú ý:

Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản 2413 mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

-

Tài khoản 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

Tức là: Những khoản chi phí sửa chữa thường xuyên [hoặc 1 lần giá trị nhỏ] TSCĐ hạch toán thẳng vào chi phí: Nợ TK: 154, 627, 641, 642 ... Nợ TK 133. Có TK: 111, 112, 331 ...

__________________________________________________

Quy định về Chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê:

Chi phí sửa chữa kho bãi đi thuê:

Công văn số 3694/CT-TTHT ngày 24/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM:

---------------

Sửa chữa nhà cửa khấu hao bao nhiêu năm?

Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian trích khấu hao tối thiểu [năm] Thời gian trích khấu hao tối đa [năm]
1. Nhà cửa loại kiên cố. 25 50
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe... 6 25
3. Nhà cửa khác. 6 25
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi... 5 20

Khung thời gian khấu hao Tài sản cố định mới nhất hiện nayketoanthienung.net › khung-thoi-gian-trich-khau-hao-cac-loai-tai-san-co-d...null

Sửa chữa nâng cấp tài sản cố định là gì?

"Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

Như thế nào gọi là sửa chữa lớn tài sản cố định?

+ Sửa chữa lớn tài sản cố định: Là những chỉnh sửa mang tính chất khôi phục, sửa chữa các máy móc và thiết bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo năng suất và hoạt động của các máy móc thiết bị.

Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ cho vào đâu?

Bởi theo điều 7 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định: Với hoạt động đầu tư nâng cấp TSCĐ: chi phí sửa chữa TSCĐ được hạch toán tăng nguyên giá tài sản đó. Với hoạt động sửa chữa TSCĐ: không được ghi tăng nguyên giá TSCĐ mà được ghi trực tiếp hoặc phân bổ vào chi phí kinh doanh, lưu ý thời gian phân bổ không quá 3 năm.

Chủ Đề