Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình là bao nhiêu?

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về Nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện Nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định từ ngày:
01/01/2016
Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015

Theo quy định tại Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định cụ thể như sau: 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a] Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến ...

Xem chi tiết


Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định từ ngày:
24/06/2005
Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005, theo đó: Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai ...

Xem chi tiết


Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định từ ngày:
02/01/1991
Khoản 1 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990, theo đó: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990, theo đó: Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ ...

Xem chi tiết


Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định từ ngày:
10/01/1982
Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 1981

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, theo đó: Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ quy định như sau: 1- Ba năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ; 2- Bốn năm, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên môn, kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân; 3- Hai năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ ...

Xem chi tiết


Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định từ ngày:
28/04/1960
Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 1960

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 1960, theo đó: Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ trong ngạch dự bị đến hết bốn mươi lăm tuổi thì hết hạn làm nghĩa vụ quân sự. Thời hạn phục vụ của sĩ quan theo như quy định trong luật về chế độ phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 4 năm 1958. Trên đây ...

Xem chi tiết


Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan chỉ huy. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Cho em hỏi thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng, còn thời hạn của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật thì thời hạn phục vụ là bao nhiêu ạ.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì:

“Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

a] Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b] Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.”

Như vậy, hời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Trước đây, theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi bổ sung năm 2005 có quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo là 24 tháng. Tuy nhiên, hiện nay, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 không có quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của đối tượng này. Tuy nhiên, liên quan đến hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật thì Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định như sau: 

– Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng

– Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy rằng dù là hạ sĩ quan chỉ huy hay hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên môn kỹ thuật thì đối tượng này vẫn được xác định là hạ sĩ quan, binh sĩ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, phục vụ tại ngũ trong quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội, và phù hợp với trình độ chuyên môn kỹ thuật mà họ có. Do vậy, đối với những đối tượng này, họ vẫn phải thực hiện việc phục vụ tại ngũ theo quy định chung về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Cụ thể, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật sẽ được xác định là 24 tháng theo quy định tại Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Trong trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể quyết định kéo dài thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng. 

Thời gian phục vụ tai ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như sau: 

+ Tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quan tập trung thì tính từ ngày đơn vị tiếp nhận đến khi xuất ngũ

+ Thời gian đào ngũ, chấp hành hình phạt tù trong trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. 

Phục vụ tại ngũ trong thời bình là gì?

Phục vụ tại ngũ là việc phục vụ thường trực trong quân đội . Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.

Công dân phục vụ tại ngũ gọi là gì?

Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ. Công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị. Công dân nam giới, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tại ngũ nghĩa là gì?

Tính từ Còn đang ở trong quân đội.

Xuất ngũ bao nhiêu tuổi?

Như vậy: Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi - hết 25 tuổi [trường hợp thông thường] hoặc từ đủ 18 tuổi - hết 27 tuổi [bị tạm hoãn gọi nhập ngũ khi được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học].

Chủ Đề