Tại sao nói rừng rậm xanh quanh năm là thảm thực vật điển hình của môi trường xích đạo ẩm

Khí hậu xích đạo, còn gọi là khí hậu rừng xích đạo ẩm, là một kiểu khí hậu với đặc trưng là nhiệt độ cao trong suốt cả năm (nhiệt độ trung bình hàng năm luôn luôn cao hơn 25°C khi đo ở độ cao ngang mực nước biển) và gần như ổn định quanh năm (biên độ dao động nhiệt độ thấp hơn 2°C), với lượng mưa dồi dào, phổ biến vào buổi chiều và ổn định ở mức trên 2.000mm mỗi năm. Áp suất khí quyển luôn thấp và độ ẩm ướt cao. Gió là khá hiếm, ngoại trừ khi xảy ra các cơn dông hay bão có liên quan tới áp thấp cục bộ. Đất bị rửa trôi để lộ ra các lớp đất có nguồn gốc từ đá ong (laterit) có màu đỏ (do sắt ô-xit II). Các khoáng chất hòa tan khác cũng bị rửa trôi theo mưa nên nói chung đất đai trong khu vực này là không giàu dinh dưỡng. Khí hậu xích đạo được ký hiệu là "Af" trong phân loại khí hậu Köppen.

Tại sao nói rừng rậm xanh quanh năm là thảm thực vật điển hình của môi trường xích đạo ẩm
Biểu đồ về nhiệt độ (màu đỏ) và lượng mưa (màu xanh) tại Iquitos, Peru.

Khí hậu xích đạo thường có ở những vùng có vĩ tuyến cách đường xích đạo khoảng 10 độ về phía nam và bắc. Nó tồn tại ở phần lớn các quốc gia tiếp giáp với xích đạo: khu vực ven xích đạo của châu Phi, tây nam Ấn Độ, miền nam Đông Nam Á (Indonesia, Singapore, Malaysia, Brunei, miền Nam của Thái Lan), Papua New Guinea, một phần miền đông Trung Mỹ và bắc Nam Mỹ (bao gồm miền bắc Brasil, miền nam Venezuela, đông nam và các thung lũng thấp bên trong Colombia, tây bắc Ecuador, đông bắc Peru và khu vực thuộc khiên Guiana).

Tại châu Phi, kiểu khí hậu này có tại khu vực ven xích đạo, từ vịnh Ghi nê ở miền nam Tây Phi tới cận kề với khu vực thuộc sừng châu Phi (bán đảo Somali), nhưng lại không bao gồm khu vực sừng châu Phi này, do gió mùa ngăn cản sự phát triển của mưa, tạo ra kiểu khí hậu sa mạc rất khô cằn với lượng mưa ít và nhiệt độ cao hơn, hoàn toàn triệt tiêu khí hậu xích đạo mà theo lý thuyết với vĩ độ như vậy phải được tạo ra.

Tính độc đáo duy nhất của châu Phi là khí hậu xích đạo cũng tồn tại tại ở một số khu vực tương đối khá xa xích đạo, chẳng hạn như ở phần phía tây của đảo Madagascar (tới 25° vĩ nam). Tại châu Mỹ khí hậu nhiệt đới cũng tồn tại ở xa đường xích đạo tới cận kề bán đảo Yucatan (khoảng 16° vĩ bắc) và một vài khu vực thuộc Guatemala, Belize và đông Panama. Các khu vực như vậy hay được gọi chung là có khí hậu cận xích đạo, do chúng vẫn có khoảng 3 tháng mùa khô, nhưng lượng mưa là rất nhiều đủ để làm cho chúng tương tự như khí hậu xích đạo cũng như khí hậu nhiệt đới.

Các địa danhSửa đổi

Một số địa danh đáng chú ý nằm trong khu vực này là:

  • Manaus, Brasil
  • Singapore
  • Entebbe, Uganda
  • Kuala Lumpur, Malaysia
  • Bandar Seri Begawan, Brunei Darussalam
  • Johor Bahru, Malaysia
  • Georgetown, Malaysia
  • Kuching, Malaysia
  • Jakarta, Indonesia

Các ví dụSửa đổi

Apia, Samoa
Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112
450
30
23
380
29
24
350
30
23
250
30
23
260
29
23
120
29
23
80
29
23
80
28
23
130
28
23
170
29
23
260
30
23
370
29
23
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [1]
Paramaribo, Suriname
Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112
200
30
22
140
30
22
150
30
22
210
31
22
290
30
23
290
31
22
230
31
22
170
32
23
90
32
23
90
33
23
120
32
23
180
30
22
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [2]
Mbandaka, DR Congo
Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112
80
31
19
100
32
20
150
32
20
140
31
20
130
31
20
110
30
19
100
30
17
100
29
17
200
30
19
210
30
19
190
30
19
120
30
19
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [3]
Biak, Indonesia
Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112
250
29
25
240
28
25
250
29
25
200
29
25
250
29
25
230
29
25
250
28
25
240
29
25
220
29
25
180
29
25
190
30
25
230
29
25
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [4]
Kuching, Malaysia
Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112
466
30
23
445
29
23
465
30
23
251
32
23
347
33
24
310
32
23
184
31
23
326
32
23
208
32
23
307
32
23
482
32
24
516
30
23
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: Monthly Statistical Bulletin Sarawak
Quibdó, Colombia
Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112
579
30
23
505
30
23
526
30
23
655
31
23
776
31
23
762
31
23
803
31
23
852
31
23
702
31
23
654
30
23
728
30
23
589
30
23
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [5]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ McKnight, Tom L; Hess, Darrel (2000). Climate Zones and Types. Physical Geography: A Landscape Appreciation. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. tr.2058. ISBN0-13-020263-0.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)