So sánh vinaphone và viettel

So sánh gói cước 4G của từng nhà mạng: Mobifone, Viettel, Vinaphone

Giá cước 4G trọn gói của Mobi và Vina đang rẻ nhất [so về giá mỗi tháng là 70.000 đồng với 2,4 GB], nhưng sau khi dùng hết dung lượng thì sẽ bị ngắt kết nối Internet. 4G của Viettel tuy mắc hơn [90.000 đồng/tháng với 2 GB] nhưng bù lại vẫn được sử dụng Internet với tốc độ thấp.


Trong ba nhà mạng kể trên, Mobi và Vina đều có các gói dung lượng cao hơn, riêng chỉ có Viettel cung cấp một gói cước duy nhất. Cụ thể như sau:


Tham khảo:
  • Mobifone 4G
  • Viettel 4G
  • Vinaphone 4G
Hướng dẫn đăng ký 4G:
  • Mobifone 4G: soạn "DK HD70" gửi 999.
  • Viettel 4G: soạn "MiMax4G" gửi 191.
  • Vinaphone 4G: soạn "DK BIG70" gửi 888.

[HNM] - Kể từ ngày 16-11, dịch vụ chuyển mạng giữ nguyên số thuê bao chính thức được áp dụng, trước hết với thuê bao trả sau của 3 nhà mạng Viettel, MobiFone, VinaPhone. Việc triển khai dịch vụ này nhằm bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và thúc đẩy thị trường phát triển lành mạnh. Vậy, nhà mạng nào sẽ có lợi thế trong cuộc cạnh tranh “hút” thuê bao này?

Khách hàng đăng ký dịch vụ tại VinaPhone.

Theo Sách trắng công nghệ thông tin - truyền thông [công bố tháng 9-2017], Viettel chiếm thị phần chi phối với 46,7% - hiện cũng là doanh nghiệp giữ vị trí thống lĩnh thị trường; tiếp đó là MobiFone với 26,1% và VNPT [VinaPhone] là 22,2% thị phần. Căn cứ trên số liệu hiện có, thì Viettel là nhà mạng lớn nhất với thị phần áp đảo, gần bằng thị phần của hai nhà mạng MobiFone và VinaPhone cộng lại. Vậy, sau khi triển khai chính sách chuyển mạng giữ nguyên số thuê bao, nhà mạng nào sẽ có thêm thuê bao, nhà mạng nào sẽ bị giảm thị phần? Thứ nhất, về giá cước chuyển mạng giữ số, trên cơ sở ý kiến của các nhà mạng, Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa ra mức giá đề xuất là 60.000 đồng cho toàn bộ quá trình này. Như vậy, để cạnh tranh, không nhà mạng nào dại gì mà đưa mức giá cao hơn và thực tế cả 3 nhà mạng Viettel, MobiFone, VinaPhone đều không tăng thêm cước này. Duy chỉ có VinaPhone thực hiện thông báo rõ ràng với khách hàng số tiền 60.000 đồng trên thì phí chuyển mạng là 15.000 đồng, cước hòa mạng là 35.000 đồng và tiền mua sim trắng là 10.000 đồng, nhưng tổng số tiền vẫn là 60.000 đồng/lần chuyển mạng. Như vậy, cuộc cạnh tranh của 3 nhà mạng chính là chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, mà thực chất là khâu chăm sóc khách hàng. Trước hết, ở góc độ hạ tầng mạng lưới, Viettel hiện có thuê bao lớn nhất [khoảng 70 triệu thuê bao] và sở hữu hạ tầng mạng lưới rộng khắp cả nước. Cụ thể, có số lượng trạm thu phát sóng [BTS] lớn nhất với khoảng 100.000 trạm 2G, 3G, 4G [riêng mạng 4G là 37.000 trạm BTS - lớn nhất cả nước]. Viettel cũng là nhà mạng thiết lập được số lượng điểm bán, đại lý rộng khắp cả nước. Ngoài ra, đây cũng là nhà mạng được đánh giá là làm truyền thông tốt nhất khi truyền tải thông điệp tới người dùng về chất lượng sóng tốt, sóng khỏe. Thêm nữa, lượng thuê bao lớn nhất là một minh chứng cho nhà mạng này về khâu chăm sóc khách hàng. Hiện nay, Viettel cũng là nhà mạng có lượng thuê bao dùng dữ liệu [data] lớn nhất, với 33 triệu thuê bao 3G, 4G. MobiFone đang sở hữu 65.000 trạm BTS 2G, 3G, 4G với khoảng 40 triệu thuê bao. Tuy nhiên, MobiFone lại có lợi thế là nhà mạng được khách hàng bình chọn có chất lượng chăm sóc khách hàng tốt nhất và chuyên nghiệp nhất trong số các nhà mạng đang cung cấp dịch vụ trên thị trường. Trong đó, MobiFone được đánh giá cao trong việc cung cấp dịch vụ tại các thành phố lớn và khu vực các tỉnh phía Nam. Cho dù MobiFone đang gặp vướng mắc nhất định nhưng đây vẫn là đối thủ nặng ký của cả hai nhà mạng Viettel, VinaPhone. Cụ thể, MobiFone đã công bố một loạt chương trình ưu đãi khách hàng như trợ giá mua máy, ưu đãi data, ưu đãi cước roaming, ưu đãi gói xem film và các tiện ích khác cũng như thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng dành cho thuê bao nói chung và thuê bao chuyển mạng giữ số sang MobiFone... VinaPhone hiện có khoảng 74.000 trạm BTS 2G, 3G, 4G, với trên 30 triệu thuê bao di động. Xét ở góc độ thị phần, VinaPhone thấp hơn hai nhà mạng Viettel, MobiFone, song VinaPhone lại là nhà mạng “khó lường” nhất. Vì, bên cạnh lợi thế về hạ tầng mạng lưới phủ rộng cả nước, VinaPhone còn có thế mạnh và sự hỗ trợ của Tập đoàn VNPT trong triển khai cung cấp dịch vụ, với chất lượng 3G, 4G có tốc độ cao, ổn định, nhất là tại các thành phố lớn, khu đô thị. Gần đây, VinaPhone vừa tăng cường trạm BTS 3G, 4G cho khu vực các tỉnh ven biển, phục vụ ngư dân và du khách. Thêm nữa, sau khi thực hiện tái cấu trúc, đội ngũ kinh doanh, bán hàng của VinaPhone đã chuyên nghiệp hơn, bám sát thị trường để có các quyết sách cạnh tranh quyết liệt với các đối thủ. Được biết, VinaPhone đã có chính sách ưu tiên khách hàng thực hiện chuyển mạng giữ số tại 1.000 cửa hàng trên toàn quốc...

Theo Cục Viễn thông, trong ngày đầu thực hiện chuyển mạng giữ nguyên số thuê bao [16-11] chỉ có 266 thuê bao trả sau đề nghị chuyển mạng. Theo quy định, để biết khách hàng có đủ điều kiện thực hiện chuyển mạng không cần có thời gian để xác minh, theo quy định là không quá 2 ngày với khách hàng cá nhân và không quá 3 ngày với tổ chức, doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất xác minh thông tin, khách hàng sẽ nhận phản hồi từ tổng đài 1441 về việc đủ điều kiện hoặc bị từ chối chuyển mạng. Nếu đủ điều kiện, thủ tục chuyển, thời gian gián đoạn sử dụng dịch vụ theo quy định là không quá 1 giờ.

Cuối tháng tám vừa qua, Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông đã thực hiện một cuộc khảo sát để tìm ra tốc độ 4G trung bình của ba nhà mạng lớn nhất Việt Nam hiện nay là Viettel, VinaPhone và MobiFone. Kết quả này được tính trung bình từ số liệu đo được tại những tỉnh thành lớn như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phong và Hải Dương.

Xem thêm: Cách kiểm tra gói cước 4G Viettel, Mobi, Vina đang sử dụng

So sánh tốc độ 4G các nhà mạng

Dưới đây là số liệu theo công bố của Cục Viễn thông:

Theo đó, bạn có thể thấy rằng tốc độ tải lên trung bình của Viettel, VinaPhone, MobiFone và đều xấp xỉ như nhau; lần lượt là 35,47Mbps, 33,12Mbps và 35,48Mbps. Trong đó, MobiFone nhỉnh hơn đôi chút với thông số ghi nhận 35,48Mbps.

Tuy nhiên, nếu so sánh tốc độ 4G các nhà mạng ở hiệu suất tải xuống, Viettel bỏ xa các đối thủ còn lại khi đạt tới ngưỡng 92,67Mbps, theo sau là VinaPhone với 41,51Mbps và MobiFone với 39,95Mbps. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng mạng Viettel khi trải nghiệm internet bởi tốc độ tải xuống không chỉ phát huy lợi thế khi bạn thực sự download một dữ liệu gì đó mà còn trong mọi tác vụ khác như xem video, load ảnh hay lướt mạng xã hội trên điện thoại, tablet hay laptop.

Mạng 4G nào tốt và mạnh nhất hiện nay? 

Xét trên các chỉ tiêu khác như tỉ lệ truy cập dịch vụ thành công, hạn chế độ trễ tín hiệu, tính sẵn sàng của mạng vô tuyến và tỉ lệ truyền tải dữ liệu bị rơi mà Cục Viễn thông ghi nhận được cho thấy cả ba nhà mạng trên đều vượt trội so với mức tiêu chuẩn.

Đặc biệt, nhà mạng Viettel cho biết hãng đang là đơn vị cung cấp hạ tầng mạng 4G phổ biến nhất tại nước ta với 40.000 trạm phát sóng bố trí rộng rãi trên cả nước. Theo dự kiến, hãng sẽ lắp đặt thêm khoảng 5.000 trạm phát sóng 4G và bắt đầu áp dụng các hạ tầng phục vụ 3G trước kia để hỗ trợ cho kết nối 4G.

Xem thêm: So sánh các gói cước 4G từ những nhà mạng lớn hiện nay

Ảnh minh họa [Nguồn: Tạp chí điện tử và thương hiệu sản phẩm]

Chắc hẳn người dùng mạng di động đang được quan tâm đến chất lượng mạng đang sử dụng có tốt không? Nhà mạng nào tốt nhất? Mình đã tìm được câu trả lời thông qua ICTNews và muốn chia sẻ thông tin này đến các bạn cùng biết.

Sáng 2/4, Cục Viễn thông [Bộ Thông tin & Truyền thông - TT&TT] đã tổ chức công bố chất lượng đo kiểm dịch vụ điện thoại và dịch vụ truy cập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất trong Quý 4/2020 và Quý 1/2021.

Buổi công bố chất lượng đo kiểm dịch vụ điện thoại và dịch vụ vụ truy cập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất trong Quý 4/2020 và Quý 1/2021. [Nguồn: Vietnamnet]

Trong lần đo kiểm lần này, có đến 4 doanh nghiệp tham gia chính là: MobiFone, VNPT, Viettel và Vietnamobile. Kết quả đo kiểm bao gồm các nhóm chỉ tiêu về kỹ thuật và dịch vụ.

Kết quả đo kiểm dịch vụ di động

Đối với dịch vụ điện thoại di động, việc đo kiểm được Cục Viễn thông thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh Cần Thơ và cả Hậu Giang.

Kết quả cho thấy, về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 100%, VNPT 99.99%, Viettel 100% và Vietnamobile 99.21%, cao hơn tiêu chuẩn [95%].

Đối với tỷ lệ cuộc gọi bị rơi, kết quả đo kiểm của MobiFone là 0.39%, VNPT 0.42%, Viettel 0.24%, Vietnamobile 0.09%, tốt hơn so với tiêu chuẩn [2%].

Kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ điện thoại di động tại Cần Thơ, Hậu Giang. [Nguồn Vietnamnet]

Về tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công, tỷ lệ này của MobiFone là 99.97%, VNPT 99.85%, Viettel 99.97%, Vietnamobile 100%, cao hơn tiêu chuẩn [98%].

Về số cuộc gọi có điểm chất lượng thoại lớn hơn hoặc bằng 3, tỷ lệ này của MobiFone là 99.85%, VNPT 99.82%, Viettel 99.94%, Vietnamobile 100%, cao hơn tiêu chuẩn [90%].

Bên cạnh đó, các chỉ số về tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai, tỷ lệ cuộc gọi bị tính cước sai, tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai, tỷ lệ cuộc gọi bị lập hóa đơn sai đều ở trong mức quy chuẩn.

Theo nhận xét của Cục Viễn thông, Cần Thơ, Hậu Giang là 2 tỉnh có địa hình đồng bằng, ít bị che chắn nên các chỉ tiêu chất lượng của cả 4 doanh nghiệp đều tốt hơn nhiều so với quy chuẩn.

Kết quả đo kiểm dịch vụ 3G

Đối với dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng 3G, việc đo điểm được thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh Tây Ninh và Bình Phước.

Kết quả cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 4 nhà mạng là MobiFone [15.57 Mbps], VNPT [12.25 Mbps], Viettel [20.51 Mbps], Vietnamobile [5.83 Mbps].

Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone [2.61 Mbps], VNPT [2.41 Mbps], Viettel [3.69 Mbps], Vietnamobile [2.46 Mbps].

Kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ 3G tại Tây Ninh, Bình Phước. [Nguồn: Vietnamnet]

Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 99.3%, VNPT 99.58%, Viettel 99.8% và Vietnamobile 95.28%, cao hơn tiêu chuẩn [95%].

Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 4 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn [5%].

Về thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ, kết quả ghi nhận tại nhà mạng MobiFone là 4.26 giây, VNPT 3.79 giây, Viettel 3.84 giây, Vietnamobile 4.33 giây, thấp hơn tiêu chuẩn [10 giây].

Về số mẫu có tốc độ tải xuống lớn hơn hoặc bằng tốc độ tối thiểu mà các doanh nghiệp công bố, tỷ lệ này của MobiFone là 100%, VNPT 99,21%, Viettel 99.89%, Vietnamobile 99.54%, cao hơn tiêu chuẩn [95%].

Theo nhận xét của Cục Viễn thông, Chỉ tiêu “Độ sẵn sàng của mạng vô tuyến” của Vietnamobile tính trung bình trên cả hai địa bàn Tây Ninh và Bình Phước đạt yêu cầu của quy chuẩn. Tuy nhiên, riêng địa bàn tỉnh Bình Phước là 93.87% thấp hơn theo yêu cầu của quy chuẩn QCVN 81:2019/BTTTT [95%].

Các khu vực có vùng phủ sóng kém của Vietnamobile tập trung trên các địa bàn huyện Bù Gia Mập và huyện Bù Đốp của tỉnh Bình Phước, huyện Tân Châu và huyện Châu Thành của tỉnh Tây Ninh.

Kết quả đo kiểm dịch vụ 4G

Việc đo điểm dịch vụ Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ 4G được thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Ninh.

Kết quả đo kiểm tại Thái Nguyên cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 3 nhà mạng là MobiFone [34,79 Mbps], VNPT [26,19 Mbps], Viettel [62,92 Mbps].

Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone [25.18 Mbps], VNPT [29.4 Mbps], Viettel [24.31 Mbps].

Kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ 4G tại Thái Nguyên. [Nguồn: Vietnamnet]

Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 97.35%, VNPT 98.45%, Viettel 98.88%, cao hơn tiêu chuẩn [95%].

Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 3 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn [5%].

Về thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ, kết quả ghi nhận tại nhà mạng MobiFone là 1.57 giây, VNPT 1.76 giây, Viettel 1.62 giây, thấp hơn tiêu chuẩn [10 giây].

Về số mẫu có tốc độ tải xuống lớn hơn hoặc bằng tốc độ tối thiểu mà các doanh nghiệp công bố, tỷ lệ này của MobiFone là 97%, VNPT 95.23%, Viettel 98.91%, cao hơn tiêu chuẩn [95%].

Kết quả đo kiểm dịch vụ 4G tại Bắc Ninh. [Nguồn: Vietnamnet]

Kết quả đo kiểm tại Bắc Ninh cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 3 nhà mạng là MobiFone [37.01 Mbps], VNPT [23.3 Mbps], Viettel [52.35 Mbps].

Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone [25.33 Mbps], VNPT [32.4 Mbps], Viettel [24.22 Mbps].

Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 98.23%, VNPT 99.98%, Viettel 9.,98%, cao hơn tiêu chuẩn [95%].

Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 3 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn [5%].

Về thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ, kết quả ghi nhận tại nhà mạng MobiFone là 1.65 giây, VNPT 1.79 giây, Viettel 1.72 giây, thấp hơn tiêu chuẩn [10 giây].

Về số mẫu có tốc độ tải xuống lớn hơn hoặc bằng tốc độ tối thiểu mà các doanh nghiệp công bố, tỷ lệ này của MobiFone là 98.8%, VNPT 95.1%, Viettel 98.69%, cao hơn tiêu chuẩn [95%].

Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều nhà mạng có tâm lý ngại đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng do sợ tốn kém. Một vấn đề khác là các nhà mạng cảm thấy người dùng đã hài lòng với dịch vụ của mình rồi.

Theo Cục Viễn thông, Bộ TT&TT đặt mục tiêu tăng tốc độ Internet Việt Nam để tiệm cận với chất lượng dịch vụ tại các nước đang phát triển. [Nguồn: Vietnamnet]

Chia sẻ về điều này, ông Lê Văn Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Viễn thông cho rằng, tốc độ Internet di động tại Việt Nam vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới. Trong khi đó, các chỉ số về hạ tầng là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia.

Do vậy, các nhà mạng cần nhìn rộng ra để ngày càng tối ưu hơn nữa chất lượng dịch vụ. Trên cơ sở kết quả đo kiểm của Cục Viễn thông, các doanh nghiệp cần phân tích, tìm ra nguyên nhân kỹ thuật để cải thiện, nâng cao chất lượng mạng lưới.

Ông Lê Văn Tuấn cũng đề nghị các nhà mạng sớm công bố công khai tốc độ truy cập Internet trung bình trước ngày 15/4 tới. Cục Viễn thông sẽ tăng cường phối hợp với các Sở TT&TT để đo kiểm tại các địa phương. Mục tiêu của Bộ TT&TT là tăng tốc độInternet Việt Namlên trên mức trung bình và tiệm cận với chất lượng dịch vụ tại các nước đang phát triển.

Bạn đang sử dụng dịch vụ của nhà mạng nào và có hài lòng hay không?

Xem thêm:

  • Cơ hội chỉ có trong 2 ngày: Galaxy A52 5G sale sốc chưa từng thấy, giá sau giảm rẻ ngang Galaxy A52 4G
  • Bộ Công Thương cảnh báo tình trạng lừa đảo bằng hình thức giả danh nhân viên nhà mạng để hỗ trợ nâng cấp SIM 4G
  • Tổng hợp những điều liên quan đến 5G mà người dùng điện thoại nên biết để truy cập Internet tốc độ cao
  • Mạng 6G là gì? Sau đây là tất cả những gì bạn cần biết về mạng di động thế hệ thứ 6 này và những thay đổi so với thế hệ cũ
  • Cách nhận 4G Viettel miễn phí và quà ngẫu nhiên chỉ với một tin nhắn

Video liên quan

Chủ Đề