So sánh Thông tư 03 và Thông tư 14

Thông tư số 14/2021/TT-BXD về việc hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. ban hành ngày 8/9/2021 và có hiệu lực từ ngày 01/11/2021. Thay thế thông tư 03/2017/TT-BXd của Bộ xây dựng

Theo quy định của Thông tư, chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.

Thông tư 14/2021/tt-bxd hướng dẫn Nghị định 06/2021/nđ-cp xác định chi phí bảo trì công trình

Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:

1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó:

a) Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định giá trị quyết toán của công trình; Và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.

b) Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm; Xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công trình, điều kiện quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không được vượt quá chi phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình; chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).

3. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

4. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng; Thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:

a) Chi phí sửa chữa được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình.

Trường hợp sửa chữa định kỳ công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ thiết kế sửa chữa, kế hoạch sửa chữa và quy trình bảo trì của công trình xây dựng được phê duyệt. Trường hợp sửa chữa đột xuất công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ tình trạng công trình thực tế cần sửa chữa, hồ sơ thiết kế sửa chữa và các yêu cầu khác có liên quan.

Đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.

Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí, chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công) xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Chi phí gián tiếp xác định bằng 10% của chi phí trực tiếp. Thu nhập chịu thuế tính trước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trực tiếp; và chi phí gián tiếp trong đơn giá sửa chữa công trình.

Định mức tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế tính trước xác định theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện thì đơn giá có thể gồm các khoản mục chi phí gián tiếp và thu nhập chịu thuế tính trước.

b) Tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng; Theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất công trình; Thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:

a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên; Thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng; Thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:

a) Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại; Thông tư ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Đối với các công việc tư vấn như: quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì; khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

c) Đối với các công việc tư vấn như: lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì; kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu; đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành, sử dụng và các công việc tư vấn áp dụng định mức đã được quy định nhưng không phù hợp thì xác định bằng lập dự toán.

d) Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình.

Thông tư 14/2021/tt-bxd hướng dẫn Nghị định 06/2021/nđ-cp

7. Chi phí khác theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

8. Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như sau:

a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 2, 6 và 7 Điều này.

b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 6 và 7 Điều này.

9. Việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo trì công trình xây dựng; thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

Hiệu lực áp dụng Thông tư 14/2021/tt-bxd của Bộ Xây dựng

Thông tư 14 2021 tt bx có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2021; Và thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng; Về hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.

Một số bài viết liên quan Thông tư 14/2021/tt-bxd của Bộ Xây dựng

So sánh Thông tư 12/2021/TT-BXD và Định mức 10 Xem Tại đây

Thông tư 11/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Xem Tại đây

So sánh Thông tư 13/2021/TT-BXD và Thông tư 15/2019/TT-BXD Xem tại đây

Video hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng Thông tư 14/2021/tt-bxd của Bộ Xây dựng

Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 14: Chính thức kéo dài thời gian cơ cấu nợ đến 30/6/2022

Hôm nay (7/9/2021), NHNN ban hành Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2020/TT-NHNN. Theo đó, NHNN chính thức gia hạn thời gian cơ cấu nợ thêm 6 tháng.

Kéo dài thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ đến 30/6/2022

So với Thông tư 03/2021/TT-NHNN (sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN), thì Thông tư 14/2021/TT-NHNN có một số sửa đổi quan trọng.

Thứ nhất, Thông tư cho phép tổ chức tín dụng tái cơ cấu với dư nợ phát sinh trước ngày 1/8/2021 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. Quy định của Thông tư 03/2021/TT-NHNN chỉ cho phép cơ cấu nợ với dư nợ phát sinh trước 10/6/2020. Như vậy, Thông tư mới đã mở rộng đối tượng được cơ cấu nợ tới cả các khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid 19 đợt 4 mà Thông tư 03 chưa bao phủ tới.

Thứ hai, Thông tư 14 kéo dài thời gian cơ cấu nợ đến 30/06/2022 (quy định hiện hành theo Thông tư 03 là kéo dài đến 31/12/2021).

Cùng với cơ cấu nợ, Thông tư 14 cũng cho phép tổ chức tín dụng miễn giảm phí cho khách hàng đến 30/6/2022.

Trước đó, NHNN đưa ra ba lý do giải thích cho việc giãn thời gian cơ cấu nợ thêm 6 tháng.

Thứ nhất, tại phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 6/2021, theo báo cáo của Bộ trưởng Bộ Y tế với Chính phủ về lộ trình nhập khẩu vaccine Covid-19 và kế hoạch tiêm chủng: Các bộ, cơ quan đang tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất vaccine trong nước. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sẵn sàng cho việc thực hiện chiến dịch tiêm chủng trên quy mô toàn quốc, phấn đấu đạt 70-75% người dân được tiêm vào cuối năm 2021, đầu năm 2022. Theo đó, Việt Nam cần một khoảng thời gian (từ nay đến cuối năm 2021) để nhận đủ lượng vaccine cần thiết để tiêm chủng cho người dân, thông qua đó giảm thiểu tác động của dịch bệnh Covid-19 đến nền kinh tế.

Thứ hai, ngày 6/8/2021, Chính phủ đã có Nghị quyết số 86/NQ-CP về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV, trong đó đã đặt mục tiêu TP.HCM phấn đấu kiểm soát được dịch bệnh trước ngày 15/9/2021. Các tỉnh Bình Dương, Long An, Đồng Nai phấn đấu kiểm soát được dịch bệnh trước ngày 01/9/2021. Các tỉnh, thành phố khác phấn đấu kiểm soát được dịch bệnh trước ngày 25/8/2021.

Thứ ba, căn cứ vào kế hoạch tiêm chủng và kế hoạch kiểm soát dịch bệnh nêu trên, tại dự thảo thông tư lần 1 lấy ý kiến các đơn vị trong Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra Giám sát ngân hàng đã đánh giá và đề xuất việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí và giữ nguyên nhóm nợ được áp dụng đối với số dư nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022 là phù hợp nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng với dịch, theo đó, khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 sẽ có thêm khoảng thời gian 06 tháng để phục hồi sản xuất, kinh doanh.

Chính thức cho phép khách hàng vùng phong tỏa được tạm hoãn trả nợ đến 7/9

So với Thông tư 03, Thông tư 14 còn bổ sung thêm khoản d, Điều 4. Theo đó, tổ chức tín dụng được cơ cấu nợ cho cả số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 10/6/2020 đến trước ngày 01/8/2021 và quá hạn từ ngày 17/7/2021 đến trước ngày 7/9/2021.

Quy định trên mở đường cho tổ chức tín dụng cơ cấu nợ cho cho cả khách hàng có khả năng trả nợ nhưng lại không thể đến ngân hàng trả nợ do ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Việc bổ sung quy định này, theo các tổ chức tín dụng là rất cần thiết. Thực tế ngày 17/7/2021, TTgCP có Công văn số 969/TTg-KGVX về việc thực hiện giãn cách xã hội phòng, chống dịch tại một số địa phương, trong đó cho phép 19 tỉnh, thành phố thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về việc thực hiện giãn cách xã hội dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình sản xuất, kinh doanh, cuộc sống của người dân, doanh nghiệp; làm sụt giảm doanh thu, thu nhập, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với các số dư nợ đến hạn trong khoảng thời gian từ ngày 17/7/2021 đến nay (vì số dư nợ này không thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư 01 và Thông tư 03 để được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ nên dẫn đến số dư nợ này sẽ bị tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chuyển thành nợ quá hạn).

Trước đó, Hiệp hội Ngân hàng Việt nam cũng có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép khách hàng trong vùng phong tỏa hoãn trả nợ. Theo quy định tại Thông tư 03/2021/TT-NHNN, điều kiện để được xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng là khách hàng phải có đề nghị và được tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp khách hàng có khả năng trả nợ nhưng không thể ký được giấy đề nghị cơ cấu và (hoặc) không thể nộp tiền thanh toán nợ do đang bị cách ly (theo diện F1, F2) hoặc không được di chuyển ra khỏi địa phương theo quy định của pháp luật do không phải là nhu cầu thiết yếu, cấp bách hoặc thậm chí khách hàng đang điều trị bệnh ở bệnh viện.