So sánh dinh dưỡng trứng gà và trứng vịt

Trứng vịt có kích thước trung bình to hơn trứng gà. Một quả trứng vịt thường có chứa gần 130 đơn vị calo, lượng calo này trong trứng vịt gấp đôi lượng calo trong trứng gà, tuy nhiên kích thích trung bình của một quả trứng vịt thường gấp 30% so với trứng gà. Hơn thế nữa, trong trứng vịt có chứa 9 gam protein và 9,7 gam chất béo triglyceride, cũng không thể không kể đến hàm lượng canxi và kali có trong trứng gà.

Ảnh minh họa

Nếu đem so sánh trứng gà và trứng vịt thì bạn sẽ thấy được những điểm khác biệt rõ ràng.

Trong 100 gam trứng vịt thì sẽ cung cấp cho cơ thể khoảng 185 đơn vị calo, trong khi đó ở trứng gà thì con số này là 149 đơn vị calo.

Hàm lượng tinh bột ở trứng gà và trứng vịt tương đương nhau, còn hàm lượng protein ở trứng vịt sẽ cao hơn trứng gà. Những thành phần khoáng chất ở trứng vịt và trứng gà tương đương nhau.

Tiếp tục so sánh ta thấy trong 100 gam trứng vịt sẽ có chứa 3,68 gam chất béo bão hòa so với con số này ở trứng gà là 3,1 gam. Chất béo không bão hòa ở trứng vịt nhiều hơn với trứng gà là 50%.

Thành phần cholesterol ở trứng gà ít hơn trứng vịt, nếu trong 100 gam trứng vịt có chứa 884 miligam cholesterol thì ở trứng gà con số này là 425 miligram.

2 nhóm được khuyến cáo người không nên ăn trứng vịt

Ngoài ra do trứng vịt có mùi tanh hơn trứng gà nên sẽ có một số người không chịu được mùi vị đặt trưng của trứng vịt. Bên cạnh đó, trứng vịt có hàm lượng lòng đỏ cao hơn trứng gà nên chúng sẽ chứa nhiều chất béo và cholesterol hơn. Do đó, người có tiền sử mắc bệnh tim hoặc tiểu đường sẽ cần hạn chế ăn nhiều lòng đỏ trứng vịt. Nếu muốn ăn, nhóm người này có thể tiêu thụ lòng trắng trứng để hạn chế nạp cholesterol vào cơ thể.

4 công dụng tuyệt vời của trứng vịt với sức khỏe

Ảnh minh họa

Tốt cho hệ cơ xương

Theo một nghiên cứu trên Tạp chí Hóa học Nông nghiệp và Thực phẩm [Mỹ], hàm lượng peptide trong lòng trắng trứng vịt có thể thúc đẩy và tăng cường khả năng hấp thụ canxi trong hệ tiêu hóa của cơ thể. Điều này rất quan trọng vì canxi có thể giúp các cơ trong cơ thể hoạt động bình thường và duy trì sức khỏe của xương, răng.

Tăng cường sức khỏe não bộ

Trứng vịt cũng có khả năng cung cấp chất béo thiết yếu, vitamin và chất chống oxy hóa giúp bảo vệ các tế bào não và cải thiện hoạt động của não. Ngoài ra, món ăn này còn chứa nhiều choline và lecithin. Đây là hai chất cần thiết tham gia quá trình tổng hợp acetylcholine, một chất dẫn truyền xung thần kinh quan trọng liên quan đến trí nhớ, chức năng vận động cơ bắp, điều hòa nhịp tim và nhiều chức năng cơ bản khác.

Giúp kiểm soát cân nặng

Một quả trứng vịt luộc có thể cung cấp khoảng 130 calo. Lượng calo này sẽ giúp ngăn chặn cơn đói và hỗ trợ cải thiện sức chịu đựng cũng như quá trình trao đổi chất. Bên cạnh lợi ích no lâu cho người cần giảm cân, trứng vịt cũng giúp cải thiện khối lượng cơ bắp và góp phần tăng cân lành mạnh.

Giữ cho làn da và mái tóc khỏe mạnh

Vitamin B là tên gọi của một nhóm gồm 8 vitamin tan trong nước gồm: vitamin B1, B2, B3, B5, B6, B7, B9 và B12. Mỗi loại đều có lợi ích riêng cho da và trứng vịt là thực phẩm có thể chứa tất cả các vitamin nhóm B. Do đó, việc thói quen ăn trứng vịt có thể mang đến tác dụng giảm rụng tóc, viêm da, dưỡng ẩm và thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào da.

Trong cuộc sống, chúng ta thường bắt gặp nhiều nhất là các loại trứng gà, trứng vịt, trứng ngỗng, trứng cút, trứng chim bồ câu. Từ các loại cơ bản này cũng sinh ra vô số phiên bản chế biến khác nhau như trứng lộn, trứng muối, trứng nướng... đều là những món ngon tuyệt.

Nhưng, đi sâu về bản chất dinh dưỡng, thì sự khác nhau giữa các loại trứng này là gì?

Protein

Qua so sánh, các nghiên cứu về cơ bản cho thấy không có sự khác biệt nhiều giữa các loại trứng gia cầm, với hàm lượng protein chứa bên trong hầu hết ở mức 13g/100g. Loại có hàm lượng protein thấp nhất là trứng gà, với giá trị là 12g/100g; loại có hàm lượng protein cao nhất là trứng chim bồ câu, nhưng cũng chỉ khoảng 14g/100g.

Do đó, có rất ít sự khác biệt về dinh dưỡng giữa các sản phẩm trứng khác nhau, vì vậy người tiêu dùng không cần phải theo đuổi tiêu chí này quá mức chặt chẽ.

Chất béo

Hàm lượng chất béo trong các loại trứng khác nhau có sự chênh lệch, nhưng không quá đáng kể. Cụ thể, hàm lượng chất béo trong trứng vịt là nhiều nhất [14 g/100 g] và trứng gà ít chất béo nhất [8,8 g/100 g].

Vitamin

Bằng cách so sánh một số sản phẩm trứng, người ta nhận thấy rằng có thể có sự khác biệt lớn về hàm lượng của một số loại vitamin nhất định.

Về vitamin D, trứng gà chứa nhiều nhất với hơn 80 đơn vị IU, cao hơn gần 30% so với các sản phẩm trứng khác.

Nhưng so sánh vitamin B12, thì lượng vitamin B12 chứa trong trứng vịt và trứng ngỗng lại cao hơn một chút.

Ngoài ra, vitamin A, vitamin E và vitamin K không có sự khác nhau nhiều trong các sản phẩm trứng.

Về tổng thể, lượng trứng và các sản phẩm từ trứng được tiêu thụ trung bình trong một ngày khá hạn chế, do đó bản thân chúng không phải là nguồn thực phẩm giàu vitamin được khuyên dùng.

Khoáng chất vi lượng

Nhiều người quan tâm đến hàm lượng sắt có trong trứng gà, nhưng thực tế lượng sắt trong trứng gà rất ít [1,8 mg/ 100 g], các loại trứng khác cũng tương tự.

Nhưng đối với canxi, hàm lượng canxi trong một số sản phẩm trứng vào khoảng 60 mg/100 g, cho thấy tác dụng bổ sung khá lớn.

Riêng kẽm, trừ trứng gà tây có hàm lượng cao hơn, các loại trứng khác hầu như đều giống nhau ở mức thấp, khoảng 1,3-1,6%.

Tóm lại, liều lượng của các chất dinh dưỡng có trong các sản phẩm trứng khác nhau có rất ít sự khác biệt. Dù đó là trứng gà, trứng vịt, trứng ngỗng, hay trứng chim cút, trứng chim bồ câu, thậm chí cả trứng đà điểu. Chúng không có sự khác biệt quá lớn về hàm lượng các loại chất dinh dưỡng.

Những tin đồn trên Internet

Nhiều tuyên bố trên mạng nói rằng "ăn trứng gà có thể chữa bệnh cao huyết áp", "ăn trứng cút có thể ngăn ngừa bệnh hen suyễn", hay "trứng ngỗng có thể xóa tàn nhang"... tất cả đều là các thông tin không đáng tin cậy.

Nhưng tại sao một số loại trứng lại được bán đắt hơn? Trên thực tế, giá cả của các loại trứng không liên quan gì đến giá trị dinh dưỡng, mà do chi phí chăn nuôi những loại gia cầm này quá cao, hoặc chúng có sản lượng thấp .

Các nhóm người khác nhau nên ăn trứng như thế nào?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, người bình thường nên ăn trứng điều độ, còn một số nhóm đặc biệt có thể ăn nhiều trứng hơn.

Ví dụ, đối với những người khỏe mạnh, trên cơ sở đảm bảo cung cấp đủ lượng protein chất lượng cao từ thịt và sữa, nên ăn trung bình 1 quả trứng [khoảng 50 gam] mỗi ngày, hoặc các loại trứng khác có trọng lượng tương đương.

Còn với bà mẹ mang thai, cho con bú, người đang muốn tạo dựng cơ bắp, người vận động nhiều hàng ngày, trẻ em độ tuổi đi học [thanh thiếu niên] đang lớn và phát triển, trên cơ sở không có vấn đề về lipid máu và huyết áp, lượng trứng có thể được tăng lên một cách thích hợp. Lượng tiêu thụ có thể từ 2 tới 3 quả mỗi ngày.

Cần chú ý những điểm gì khi ăn trứng?

Lòng đỏ chứa nhiều dinh dưỡng hơn lòng trắng.

Điều quan trọng nhất là cần chú ý đến lòng đỏ trứng và cố gắng ăn cả quả trứng.

Một số người lo lắng về lượng cholesterol có trong lòng đỏ trứng, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy "ăn nhiều cholesterol sẽ gây hại cho cơ thể". Các hướng dẫn về chế độ ăn uống ở nhiều quốc gia đã hủy bỏ cái gọi là "giới hạn cholesterol" trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Với trứng gà, lòng đỏ tốt hơn lòng trắng, vì chứa các chất dinh dưỡng như lecithin, vitamin và khoáng chất canxi, sắt và kẽm... bao gồm cả hàm lượng lẫn tỷ lệ hấp thụ. Lòng trắng, dù có màu trắng, trên thực tế lại không nhiều canxi như mọi người vẫn lầm tưởng.

Chủ Đề