So sánh bộ máy nhà nước thời Tiền Lê và thời Trần

I. Bước đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập thế kỷ X

- Năm 939, sau khi đánh bại quân xâm lược Nam Hán, Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội).

- Năm 944, Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, loạn 12 sứ quân diễn ra khiến đất nước bị chia cắt.

- Năm 968, sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi (Đinh Tiên Hoàng) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, chuyển kinh đô về Hoa Lư (Ninh Bình).

- Năm 981, Lê Hoàn lên ngôi vua (Lê Đại Hành), đổi niên hiệu là Thiên Phúc (Tiền Lê).

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước quân chủ sơ khai, chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban, chia nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy.

II. Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến ở đầu thế kỷ XI đến XV

1. Tổ chức bộ máy nhà nước.

- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua (Lý Thái Tổ), nhà Lý được thành lập.

- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội).

- Năm 1045, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.

- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê, chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ.

+ Đứng đầu nhà nước là vua quyết định mọi việc quan trọng. Ở thời Lý, Trần, Hồ, giúp vua có Tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.

+ Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần, Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các phủ, huyện, châu, đơn vị hành chánh cơ sở là xã.

* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

- Năm 1428, sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).

- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

+ Ở trung ương, bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển; vua trực tiếp quyết định mọi việc, bên dưới là 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), bên cạnh bộ có Hàn lâm viện, Ngự sử đài.

+ Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ti trông coi các mặt dân sự, quân sự, an ninh; dưới có phủ, huyện, châu, xã.

+ Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.

2. Luật pháp và quân đội.

- Năm 1042, Vua Lý Thái Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên). Thời Trần có bộ Hình luật. Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức).

- Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.

- Quân đội được tổ chức quy củ gồm hai bộ phận:

+ Cấm quân (bảo vệ vua và kinh thành) và quân chính quy bảo vệ đất nước.

+ Ngoại binh (lộ binh) được tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông.

3. Hoạt động đối nội và đối ngoại.

- Đối nội:

+ Quan tâm đến đời sống nhân dân.

+ Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.

- Đối ngoại:

+ Với nước lớn phương Bắc thì có quan hệ hòa hiếu, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

+ Với láng giềng như Cham-pa, Lan Xang, Chân Lạp luôn thân thiện, đôi lúc xảy ra chiến tranh.


Page 2

So sánh bộ máy nhà nước thời Tiền Lê và thời Trần

SureLRN

So sánh bộ máy nhà nước thời Tiền Lê và thời Trần

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Trang 90 – sgk lịch sử 10

So sánh bộ máy nhà nước thời Lê với bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê?


Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê:

  • Chính quyền trung ương có 3 ban: Văn ban, võ ban và tăng ban
  • Chia nước thành 10 đạo
  • Tổ chức quân đội theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê:

  • Vua trực tiếp quyết định mọi việc.
  • Ở trung ương, có đại thần, quan văn, quan võ
  • Ở địa phương có lộ, phủ, huyện, hương, xã
  • Các cơ quan như Ngự sự đài, Hàn lâm viện được duy trì với quyền hành cao hơn.
  • Cả nước chia thành 3 đạo thừa tuyên. Mỗi đạo đều có 3 ti trông coi các mặt dân sự, quân sự, an ninh. Dưới đạo là các phủ, huyện, châu. Người đứng đầu xã là xã trưởng do dân bầu.
  • Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn thời Đinh, Tiền Lê.


Trắc nghiệm lịch sử 10 bài 17: Qúa trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (P2)

Từ khóa tìm kiếm Google: bộ máy nhà nước thời Lê, bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê, so sánh bộ máy nhà nước thời lê và thời đinh tiền lê, giải lịch sử 10 câu 1 trang 90

* Nhà Tiền Lê : +) Trung ương : -Vua đứng đầu : Nắm giữ mọi quyền hành về quân sự và dân sự . - Giúp vua việc nước có Thái sư , Đại sư : quan đầu triều và nhà sư có tiếng - Quan văn , võ +) Địa phương : - Được chia ra làm 10 lộ - Dưới lộ có phủ và châu * Nhà Lý : +) Trung ương : - Vua đứng đầu : nắm giữ mọi quyền hành , đi theo chế độ cha truyền con nối - (Khác với nhà Tiền Lê, nhà Lý ko có Thái sư và Đại sư nằm trong bộ máy trung ương) Dưới vua là quan văn , võ :giúp việc cho vua . Đều do vua cử người thân cận đảm nhiệm . +) Địa phương : - Được chia thành 24 lộ, tri phủ và tri châu đứng đầu : Giao cho con cháu nhà vua hoặc đại thần cai quản .

- (Khác với nhà Tiền Lê) Dưới lộ , phủ (châu) là huyện , hương , xã .

So sánh bộ máy nhà nước thời Lê với bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê

Chi tiết Chuyên mục: Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)

Tiêu chíNhà Đinh – Tiền LêNhà Lê
Tổ chức bộ máy nhà nướcChính quyền trung ương đứng đầu là vua, dưới vua có ba ban: ban văn, ban võ, tăng ban.Chính quyền trung ương đứng đầu là vua, dưới vua là 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công) và các cơ quan chuyên môn giúp việc
Chính quyền địa phươngChia cả nước thành 10 đạo

- Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên, mỗi thừa tuyên gồm 3 ti (đô ti, thừa ti, hiến ti)

- Dưới đạo là Phủ, huyện, châu, xã

Nhận xétĐây là nhà nước quân chủ sơ khaiBộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao và hoàn chỉnh

(Nguồn: Câu 1 trang 90 sgk Sử 10:)

  • N
  • nhà Đinh
  • nhà Lê

– Giống nhau là về bản chất mang tính giai cấp và đẳng cấp. Mục đích chủ yếu để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trước hết là đặc quyền đặc lợi của vua, triều đình, của các quan lại cao cấp, cùng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền. Có một số điều luật khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.
– Khác nhau, luật pháp thời Lê sơ được nhà nước rất quan tâm. Bộ luật Hồng Đức được ban hành là bộ luật hoàn chỉnh, đầy đủ, tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến ở Việt Nam. Một số điều trong bộ luật Hồng Đức bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ (về kinh tế, gia đình, xã hội).