Rising intonation là gì

X

Privacy & Cookies

This site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies.

Got It!
Advertisements

1/ Intonation [Ngữ điệu]

Là sự thay đổi độ cao của giọng để giúp chúng ta phân biệt các loại câu và câu hỏi khác nhau trong ngôn ngữ. Nó cũng giúp tạo nên tính giai điệu cho tiếng Anh. Từ trọng tâm [Focus words] sẽ nhận được nhiều sự chú ý nhất trong 1 câu hoặc câu hỏi và nó thường nằm ở vị trí cuối. Nó thực sự là tâm điểm chú ý của câu và thường được nhấn mạnh nhiều hơn thông qua sự thay đổi âm vực hay độ cao của giọng.

VD 1: My name is Jon.

Im really hungry.

I dont know what day it is.

> Câu thông thường, ngữ điệu đi xuống ở cuối câu.

2/ Pitch [độ cao của giọng]

Là mức độ cao, thấp của giọng để diễn đạt mục đích, cảm giác hoặc cảm xúc, thậm chí là thái độ về 1 ý tưởng nhất định.

VD 2: Trong câu hỏi Are you from Mexico?, chúng ta lên giọng ở từ Mexico. Đây là câu hỏi Yes/No đòi hỏi nâng giọng.

3/ Trọng âmvà độ cao của giọng [Stress & Pitch]

+ Trong khi stressliên quan đến độ dài, ngắn của từ và âm tiết, pitch liên quan đến độ cao, thấp của giọng. Chúng ta đã được học rằng trọng âm của câu sẽ rơi vào từ quan trọng nhất của câu, gọi là từ nội dung [Content word]; tuy nhiên, không phải tất cả các từ nội dung đều quan trọng như nhau. Độ cao của giọng giúp làm nổi bật 1 hay các từ mang ý nghĩa quan trọng nhất của câu.

*Lưu ý: Trong câu dài, sự nâng hay xuống giọng ở từ trọng tâm không mạnh bằng trong câu ngắn vì câu dài đặc biệt có nhiều yếu tố giai điệu nên khó để duy trì năng lượngcho tới cuối câu.

4/ Summary of intonation

4.1/ Có 4 kiểu ngữ điệu:

  • Rising intonation[ ngữ điệu lên]
  • Falling intonation [ngữ điệu xuống]
  • Peaking or rise-fall intonation [Ngữ điệu lên rồi xuống]
  • Dipping or fall-rise intonation [Ngữ điệu xuống rồi lên]

4.2/ Cách dùng:

a/ Ngữ điệu lên:

dùng trong câu hỏi Yes/No, nhóm từ giới thiệu [phần đầu của câu], trong phần đầu của câu hỏi lựa chọn [trước or], trong phan cuối của câu hỏi đuôi, gọi têntrực tiếp, liệt kê các thứ trong danh sách.

VD: Are you ready to start? [câu hỏiYes/ No]

All of a sudden,the girl started to cry. [ nhóm từ giới thiệu]

Would you like tea or coffee? [câu hỏi lựa chọn]

They are American, arent they? [câu hỏi đuôi thể hiện sự nghi ngờ]

Tom, could you help me, please? [Gọi tên trực tiếp]

I like apple, orange, and banana. [câu liệt kê]

b/ Ngữ điệu xuống

  • dùng trong câu hỏi Wh-questions, khi muốn nói về 1 điều gì chắc chắn, trong câu tuyên bố, phần cuối của câu hỏi đuôi

VD: What time does the movie start?

Ok, heres the magazine you wanted.

Im going home. [Câu tuyên bố]

They are American, arent they? [câu hỏi đuôi mong đợi sự xác nhận là đúng]

c/Ngữ điệu lên xuống

  • dùng để thể hiện cảm xúc mạnh về sự tán đồng, bất đồng hoặc nghi ngờ

VD: Yes, of course. [Tán đồng]

What has he been doing?

d/Ngữ điệu xuống-lên

  • trong câu có liên từ but hoặc hàm ý ngược với điều được nói

VD:He likes rain, but he hates snow.

Shes nice. [but not thats nice]

  • muốn hỏi thông tin hoặc mời ai dùng gì

VD: Is this your camera?

Would you like another coffee?

Advertisements

Share this:

Related

  • Nguyên Âm
  • December 25, 2021
  • Phụ âm kép [Diagraphs & Triagraphs]
  • December 24, 2021
  • Linking word [Nối âm]
  • December 30, 2015
  • In "Liasions"

Video liên quan

Chủ Đề