Phương pháp thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Căn cứ vào Điều 3 Luật đất đai 2013, bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sử phân bổ các loại đất bằng cách sắp xếp, phân bổ lại không gian sử dụng để có thể sử dụng hiệu quả trong các hoạt đọng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.

Đồng thời, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp các địa phương, cơ quan, cá nhân có những thay đổi định hướng dùng quỹ đất phù hợp với nhu cầu của từng ngành, từng lĩnh vực ở từng địa phương.

Hình ảnh bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Nói một cách khác, bản đồ quy hoạch sử dụng đất có thể hiểu đơn giản là bản đồ kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương, phân theo mục đích sử dụng đất và được chia theo từng thồi kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Đất quy hoạch của các địa phương chính là đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất đó.

Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất sẽ nằm trong đồ án quy hoạch. Trong đó, đồ án bao gồm: Bản vẽ, mô hình, thuyết minh, quy định quản lý...

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng đồ án [quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết] mà các bản đồ được quy định tỷ lệ tương ứng. Hiện tại, có 03 loại bản đồ được sử dụng phổ biến nhất là : Bản đồ quy hoạch chung tỷ lệ 1/5.000, bản đồ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000, bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.

Các loại bản đồ quy hoạch

Bản đồ quy hoạch 1/5000 là gì?

Bản đồ quy hoạch 1/5.000

Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/5000 là loại bản đồ có giá trị xác định các khu vực chức năng, những định giao thông, sẽ rõ ràng mốc giới, địa giới của các phần đất dành để phát triển hạ tầng đường, cầu, cống, điện, trường học, khu dân cư, cây xanh, hồ nước… Nhìn chung, bản đồ quy hoạch 1/5.000 là cơ sở gốc để xác định mục tiêu phát triển, giải phóng mặt bằng, di dân, đền bù sau này.

Bản đồ quy hoạch 1/2000 là gì?

Bản đồ quy hoạch 1/2.000

Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/2000 là loại bản đồ giúp xác định diện tích, phạm vi ranh giới, tính chất khu vực lập quy hoạch; xác định chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với từng ô phố và đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung; xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất… Bản đồ 1/2000 liên quan mật thiết với quyền sở hữu về đất đai [quyền sử dụng đất]. Vì vậy nó có giá trị pháp lý cao và là căn cứ để giải quyết tranh tụng [nếu có] sau này.

Bản đồ quy hoạch 1/500 là gì?

Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 là bản đồ quy hoạch chi tiết, bố trí cụ thể tất cả công trình trên đất, về hạ tầng kỹ thuật, chi tiết bố trí cho đến từng ranh giới lô đất. Đây chính là quy hoạch tổng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng. Là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng.

Cách xem bản đồ quy hoạch đất mới nhất

Các bản đồ quy hoạch sử dụng đất đúng chuẩn cần đảm bảo yếu tố chuyên môn và tuân thủ theo quy định. Trong đó, ký hiệu màu sắc trogn bản đồ quy hoạch sử dụng đất sẽ diễn tả những điều sau:

Màu ký hiệu các loại đất trên bản đồ

Ngoài xem bản đồ quy hoạch đất theo màu sắc, các ký hiệu loại đất trên bản đồ cũng giúp phân loại đất khoa học, như:

ONT: Đất ở tại nông thôn

ODT: Đất ở tại đô thị

LUC: Đất chuyên trồng lúa nước

LUK: Đất trồng lúa nước còn lại

LUN: Đất trồng lúa nương

BHK: Đất bằng trồng cây hàng năm khác

NHK: Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

CLN: Đất trồng cây lâu năm

RSX: Đất rừng sản xuất

RPH: Đất rừng phòng hộ

RDD: Đất rừng đặc dụng

NTS: Đất nuôi trồng thủy sản

LMU: Đất làm muối

NKH: Đất nông nghiệp khác

TSC: Đất xây dựng trụ sở cơ quan

DTS: Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DVH: Đất xây dựng cơ sở văn hóa

DYT: Đất xây dựng cơ sở y tế

DGD: Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

DTT: Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao

DKH: Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ

DXH: Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

DNG: Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DSK: Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác

CQP: Đất quốc phòng

CAN: Đất an ninh

SKK: Đất khu công nghiệp

SKN: Đất cụm công nghiệp

SKT: Đất khu chế xuất

TMD: Đất thương mại, dịch vụ

SKC: Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKS: Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKX: Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

DGT: Đất giao thông

DTL: Đất thủy lợi

DDT: Đất có di tích lịch sử – văn hóa

DDL: Đất có danh lam thắng cảnh

DSH: Đất sinh hoạt cộng đồng

DKV: Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DNL: Đất công trình năng lượng

DBV: Đất công trình bưu chính, viễn thông

DCH: Đất chợ

DRA: Đất bãi thải, xử lý chất thải

DCK: Đất công trình công cộng khác

TON: Đất cơ sở tôn giáo

TIN: Đất cơ sở tín ngưỡng

NTD: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

SON: Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

MNC: Đất có mặt nước chuyên dùng

PNK: Đất phi nông nghiệp khác

BCS: Đất bằng chưa sử dụng

DCS: Đất đồi núi chưa sử dụng

NCS: Núi đá không có rừng cây

Cách kiểm tra thông tin quy hoạch nhà đất

Thông tin quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo thời gian nên là thông tin phải được công bố công khai. Do đó, để tránh rủi ro trong quá trình giao dịch nhà đất, người dân có thể kiểm tra qua các cách sau:

 [1] Kiểm tra tại các cơ quan có thẩm quyền hoặc Cổng thông tin điện tử

Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định:

- UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai các thông tin liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.

- Việc công bố công khai sử dụng đất được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Vì vậy, người dân nếu có các thắc mắc liên quan đến quy hoạch sử dụng đất có thể liên hệ với UBND cấp huyện để được hướng dẫn chi tiết.

UBND cấp huyện có nghĩa vụ công khai các thông tin liên quan đến quy hoạch sử dụng đất

Riêng người dân muốn xem thông tin quy hoạch tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có thể xem thông tin quy hoạch tại đây:

+ Tra cứu quy hoạch đất tại thành phố Hồ Chí Minh, truy cập trang web:

//thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/

+ Tra cứu quy hoạch đất tại Hà Nội, truy cập trang  web:

//qhkhsdd.hanoi.gov.vn:2015/home.aspx

Xem thêm: 

>> Quy hoạch thành phố Hồ Chí Minh: 4 tiểu vùng bao trùm 8 tỉnh thành

>> Bản đồ quy hoạch Hà Nội và những thông tin nhà đất Hà Nội chưa từng công bố

[2] Nộp phiếu yêu cầu cũng cấp dữ liệu đất đai

Theo đó, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014.

Người dân có thể nộp mẫu phiếu trên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai.

[3] Xem thông tin quy hoạch trên sổ đỏ

Với nhà đất đã được cấp sổ thì người dân cũng có thể có thông tin quy hoạch ở trên sổ.

Sau khi đã biết cách xem bản đồ quy hoạch đất, bạn cần chú ý các thông tin khác liên quan đến tiện ích, pháp lý... Để chọn loại bất động sản chất lượng, đa dạng lựa chọn, bạn có thể tìm kiếm mua bán nhà đất tại Homedy - website đăng tin bất động sản số 1 trên thị trường hiện nay. Chúc bạn lựa chọn được bất động sản mua bán/đầu tư ưng ý!

N.Phương [Tổng hợp]

Theo Homedy Blog Tư vấn

Hiện nay, Việc tiến hành thực hiện lập bản đồ địa chính có rất nhiều ý nghĩa rất quan trọng trong công tác xác nhận quyền sử dụng đất và nhiều lĩnh vực khác liên quan đến đất. Do đó, để có thể hiểu rõ được quy trình các bước đo vẽ thành lập bản đồ địa chính và thực hiện đúng theo các quy trình đó là bước quan trọng để tạo cơ sở dữ liệu nền cho các công tác địa chính khác. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia cung cấp đến bạn đọc nội dung chi tiết về quy trình các bước đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp ly:

-Luật đất đai 2013.

1. Về nguyên tắc đo vẽ lập bản đồ địa chính

-Trước khi đo vẽ chi tiết cán bộ đo đạc phải phối hợp với chính quyền địa phương , yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất [ có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng ] , cùng người sử dụng đất lân cận xác định ranh giới thửa đất và đánh dấu mốc bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ tại các điểm gấp khúc của đường ranh giới thửa đất ; đồng thời phải lập bản mô tả ranh giới sử dụng đất để phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thửa đất . Bản mô tả ranh giới , mốc giới sử dụng đất lập cho mỗi thửa đất một bản theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các trường hợp sau đây không phải lập Bản mô tả ranh giới , mốc giới sử dụng đất :

– Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới , mốc giới sử dụng đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi

– Thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1 , 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà trong các giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất ;

– Thửa đất sản xuất nông nghiệp , đất lâm nghiệp , đất làm muối , đất nuôi trồng thủy sản có bờ ổn định là ranh giới chung của các thửa .

Xem thêm: Giải thích ký hiệu, các ký tự viết tắt trên bản đồ địa chính mới nhất 2022

Đối với các trường hợp không phải lập Bản mô tả ranh giới , mốc giới sử dụng đất nêu trên thì phải công bố công khai bản vẽ và lập biên bản về việc công bố công khai này theo quy định của Quy phạm.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai và ranh giới thửa đất được đo đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó .

Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất thành hai bản , một bản lưu hồ sơ đo đạc , một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết tranh

-Đo vẽ chi tiết :

Đo vẽ ranh giới sử dụng đất của người sử dụng đất .

Sau khi bản đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công , đơn vị đo đạc in kết quả đo đạc địa chính thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra và làm đơn đề nghị cấp mới hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động theo quy định . Trường hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra , chỉnh sửa , bổ sung .

Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và không có biến động về sử dụng đất mà người sử dụng đất không đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì chấp. Người sử dụng đất xác nhận vào kết quả đo đạc địa chính thửa đất và nộp lại cho đơn vị đo đạc để làm cơ sở lập hồ sơ địa chính Những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, không có biến động về sử dụng đất hoặc có biến động về diện tích, kích thước thửa đất nhưng không có biến động về ranh giới thửa đất hoặc có biến động về ranh giới thửa đất nhưng diện tích sử dụng đất không tăng so với diện tích đã được cấp giấy và đã được các chủ sử dụng đất liền kề xác nhận thì được lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận .

– Bản đồ địa chính sau khi được kiểm tra nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc được phép tổ chức kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận. Thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, không có biến động về ranh giới, chủ sử dụng, mục đích sử dụng thì đăng ký cấp đổi thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc đã được cấp giấy chứng nhận nhưng có biến động về ranh giới, chủ sử dụng, mục đích sử dụng thì đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu.

Xem thêm: Trích lục thửa đất là gì? Tại sao phải xin trích lục bản đồ địa chính?

2. Các bước trong quy trình đo đạc địa chính

Bước 1: Xác định mục đích đo đạc địa chính .

Nhân viên đo đạc cần phối hợp với chủ sử dụng đất để xác định nhiệm vụ đo đạc các loại giấy tờ cần thiết và quy trình thực hiện công tác đo đạc cụ thể như: đo đạc để cấp đổi, chuyển công năng sử dụng, chuyển quyền sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, cắm ranh, tranh chấp…Sau đây Công Ty CP Đo Đạc Xây Dựng Thiết Bị Phúc Gia đề ra một đơn cử- đo đạc phục vụ cho công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 2: Thu thập tại liệu phục vụ công tác đo đạc địa chính.

Nhân viên đo đạc phải yêu cầu chủ sử dụng đất chủ sử dụng đất cung cấp các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và thửa đất [có thể cung cấp bản sao không cần công chứng] như giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ…

Bước 3: Xác định ranh giới thửa đất thực tế và đánh dấu vị trí trên bản đồ.

Trong bước này cần xác định ranh giới, mốc giới thửa đất và đánh dấu mốc bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ tại các điểm ranh và điểm chuyển hướng [điểm gãy] của ranh giới thửa đất sau đó xác định vị trí thửa đất trên bản đồ tham khảo.
Lưu ý: Việc lập bản mô tả ranh giới thửa đất cần ghi rõ địa chỉ thửa đất tứ cận,  mục đích đo vẽ để phục vụ cho công tác nội nghiệp cũng như hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý nộp cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Bước 4: Đo đạc hiện trường.

Tiến hành sử dụng các loại máy móc, thiết bị bao gồm:  thước, máy đo khoảng cách, máy toàn đạc điện tử, để đo các vị trí trên ranh đất một cách chính xác nhất.

Xem thêm: Lập, chỉnh lý và bổ sung bản đồ địa chính theo Luật đất đai

Bước 5: Đối chiếu tài liệu cũ.

Đối chiếu với các tài liệu cũ như bằng khoán, tài liệu 299, bản đồ địa chính 02, các tài liệu bản đồ địa chính mới khác.

Bước 6: Xác nhận tứ cận và chính chủ.

Xuất kết quả đo đạc, tập hợp hồ sơ pháp lý và hồ sơ kỷ thuật thửa đất, xác nhận với chủ sử dụng chuẩn bị nộp hồ sơ.

 Bước 7: Nộp hồ sơ.

Sau lần kiểm tra cuối nếu không phát hiện sai sót của hồ sơ kỷ thuật thửa đất và pháp lý, nhân viên trắc đạc sẽ tiến hành nộp cho cơ quan thẩm quyền và nhận giấy hẹn để nhận lại giấy quyền sử dụng đất mới.

3. Các phương pháp tiến hành thành lập bản đồ địa chính cơ sở cơ bản

Việc thành lập bản đồ địa chính gốc rất tốn kém về tiền bạc và công sức. Do đó, một số những phương pháp đang được sử dụng thực tế để thành lập bản đồ địa chính cơ sở bao gồm:

-Đo vẽ trực tiếp tại thực địa.

Xem thêm: Lập và quản lý đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai

-Sử dụng ảnh hàng không kết hợp đo vẽ trực tiếp tại thực địa.

-Biên vẽ và biên tập dựa trên nền bản đồ địa hình với các thông số tỷ lệ và việc đo vẽ bổ sung.

Mỗi một phương pháp thành lập bản độ địa chính cần những điều kiện cũng như phương tiện kỹ thuật khác nhau. Căn cứ vào địa hình, vào trang thiết bị máy móc, nguồn nhân lực cũng như tình hình kinh tế xã hội để lựa chọn ra phương pháp đo phù hợp cho từng khu vực.

4. Lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận:

– Đơn vị đo đạc phối hợp với chính quyền, cán bộ địa phương sở tại chuẩn bị địa điểm đăng ký; phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách về cấp đổi giấy chứng nhận sau khi đo vẽ bản đồ địa chính thay thế cho tài liệu đo đạc cũ.

– Hồ sơ đăng ký, cấp đổi giấy chứng nhận do đơn vị đo đạc bản đồ địa chính [ đơn vị lập hồ sơ ] hướng dẫn người sử dụng đất lập . Đơn vị lập hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận , kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ , hướng dẫn bổ sung và lập lại hồ sơ [ nếu cần ].

– Những thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, không có biến động về sử dụng đất hoặc có biến động về diện tích, kích thước thửa đất nhưng không có biến động về ranh giới thửa đất hoặc có biến động về ranh giới thửa đất nhưng diện tích sử dụng đất không tăng so với diện tích đã được cấp giấy và đã được các chủ sử dụng đất liền kề xác nhận thì được lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận.

-Đơn vị lập hồ sơ lập danh sách các chủ sử dụng đất đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo từng khu phố, tên của chủ sử dụng trong danh sách được sắp xếp theo thứ tự ABC. Trong danh sách này phải thể hiện cả kết quả đo đạc theo hiện trạng , phần diện tích quy hoạch đô thị, phần được cấp giấy nhưng bị hạn chế quyền sử dụng, … theo mẫu ở phụ lục 03a và công khai tại trụ sở UBND phường và Hội trường khu phố nơi có đất trong thời gian 10 ngày để nhân dân đối chiếu, kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị lập hồ sơ kiểm tra, sửa đổi, bổ sung. Việc công khai và kết thúc công khai phải được lập thành văn bản theo mẫu ở phụ lục 03b, 03c.

Video liên quan

Chủ Đề