Phương pháp đàm thoại giúp trẻ hiểu nghĩa của từ khái quát

ĐẠI HỌC HUẾ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA TRỊNH THỊ HÀ BẮC TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ Huế, 2013 1 2 LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, Trung tâm Đào tạo từ xa – Đại học Huế đã tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho tất cả các ngành đào tạo của Trung tâm. Để tạo điều kiện cho người học hệ thống hóa kiến thức trước khi tham gia thi tốt nghiệp, Trung tâm Đào tạo từ xa – Đại học Huế đã xuất bản cuốn Tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em [năm 2010]. Thực hiện Thông tư số 37/2010/TT-BGDĐT, ngày 21/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Ban hành chương trình khung giáo dục đại học ngành Giáo dục mầm non, chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non của Trung tâm Đào tạo từ xa – Đại học Huế đã có sự điều chỉnh. Tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em được biên soạn trên cơ sở chương trình đào tạo mới và đề cương ôn thi tốt nghiệp dành cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non đã được Trung tâm Đào tạo từ xa – Đại học Huế ban hành. Tài liệu gồm hai phần: Phần I: Những nội dung cơ bản của môn học Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em. Phần II: Câu hỏi ôn tập và gợi ý trả lời. Phần I đã tóm tắt các nội dung cơ bản của môn học mà các giáo trình có liên quan đã đề cập. Tuy nhiên, đây chỉ là những vấn đề gợi ý, giúp sinh viên nắm được nội dung chủ yếu nhất của chương trình ôn tập. Để làm phong phú hiểu biết của mình và giúp cho việc ôn tập đạt kết quả tốt, sinh viên cần phải đọc thêm các tài liệu tham khảo đã giới thiệu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng tài liệu này chắc chắn không tránh khỏi những điều thiếu sót. Xin trân trọng đón nhận những ý kiến góp ý chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên để tài liệu được hoàn chỉnh hơn. Trung tâm Đào tạo từ xa – Đại học Huế 3 4 PHẦN I NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM A. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ I. VAI TRÒ CỦA NGÔN NGỮ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức và giao tiếp hữu hiệu nhất của con người. Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có phương tiện để nhận thức và thể hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp tác với nhau… Nói đến sự phát triển của xã hội không thể không nói đến vai trò đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ. Đối với trẻ em, sự phát triển ngôn ngữ được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn tiền ngôn ngữ [dưới 12 tháng tuổi] và giai đoạn ngôn ngữ [từ 12 tháng tuổi trở lên]. Ngôn ngữ đóng một vai trò cũng đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách; là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi… 1. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. - Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh, là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy. + Trẻ có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh. Thông qua ngôn ngữ, lời nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng... của chúng và trẻ học được từ tương ứng [từ và hình ảnh trực quan đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc]. Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Từ ngữ giúp cho việc củng cố những biểu tượng đã được hình thành. 5 + Sự phát triển của ngôn ngữ giúp cho hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy ngày càng được hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực, sáng tạo hoạt động trí tuệ. - Có nhiều phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh nhưng ngôn ngữ là phương tiện nhận thức hữu hiệu. Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức thế giới xung quanh chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ do vậy việc phát triển trí tuệ không thể tách rời với việc phát triển ngôn ngữ. 2. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức - Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc hình thành và điều chỉnh những hành vi của trẻ. - Thông qua ngôn ngữ trẻ biết những gì nên, không nên…, qua đó rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức [ngoan - hư, tốt - xấu...]. - Ngôn ngữ có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở trẻ. Ngôn ngữ đã góp phần không nhỏ vào việc trang bị cho trẻ những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống. 3. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mĩ - Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong quá trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp. - Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức được cái đẹp ở thế giới xung quanh, qua đó làm cho tâm hồn trẻ càng thêm bay bổng, trí tưởng tượng càng phong phú; đồng thời trẻ càng yêu quý cái đẹp, trân trọng cái đẹp và có ý thức sáng tạo ra cái đẹp. - Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Có thể khẳng định rằng ngôn ngữ đã góp phần không nhỏ vào quá trình giáo dục cho trẻ những tình cảm thẩm mĩ cao đẹp. 6 4. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển thể lực Để phát triển thể lực cho trẻ cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó, ngôn ngữ đóng góp một vai trò quan trọng đáng kể. Trong các hoạt động góp phần phát triển thể lực như các trò chơi vận động, các giờ thể dục, trong chế độ ăn... giáo viên đều cần dùng đến ngôn ngữ để hướng dẫn trẻ thực hiện tốt những yêu cầu cần đạt. Hoạt động nói năng liên quan đến các cơ quan hô hấp, thính giác, bộ máy phát âm... Quá trình phát âm là quá trình rèn luyện bộ máy cấu âm, rèn luyện phổi, khí quản và các bộ phận khác của cơ thể. Để có thể lực tốt cần có một chế độ vệ sinh hợp lí. Ngôn ngữ cũng tham gia vào quá trình chăm sóc vệ sinh để trẻ phát triển thể lực. II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 1. Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt [Luyện phát âm chuẩn cho trẻ] - Luyện cho trẻ nghe âm thanh ngôn ngữ. - Dạy trẻ phát âm đúng là dạy cho trẻ biết phát âm chính xác các âm vị, âm tiết, từ, câu theo chuẩn mực âm thanh tiếng mẹ đẻ. - Dạy trẻ phát âm đúng là còn phải dạy cho trẻ biết điều chỉnh âm lượng, thể hiện đúng ngữ điệu, có tác phong văn hoá trong quá trình giao tiếp. - Sửa các lỗi phát âm cho trẻ. 2. Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ Trẻ nói được nhờ nghe người lớn nói và bắt chước. Phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ, nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp. 3. Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp và nói các kiểu câu theo mục đích phát ngôn - Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp: Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là dạy trẻ nói được các mô hình câu, các thành phần câu cũng như vị trí của các thành phần bằng cách cho trẻ thường xuyên được nghe, được nói theo các mô hình câu chuẩn để từ đó dần dần nắm được cách cấu tạo các loại câu của tiếng mẹ đẻ. 7 Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp còn là củng cố cách sử dụng đúng một số kiểu câu, sửa một số kiểu câu sai cho trẻ, cho trẻ làm quen với các kiểu câu mới khó hơn và cuối cùng sẽ hình thành cho trẻ thói quen nói đúng ngữ pháp. - Dạy trẻ nói các kiểu câu theo mục đích phát ngôn: Dạy trẻ nói các kiểu câu theo mục đích phát ngôn gồm: Câu kể [câu tường thuật, câu trần thuật], câu hỏi [câu nghi vấn], câu cầu khiến, câu cảm thán. 4. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất định. Đơn vị giao tiếp thấp nhất là câu và cao nhất là ngôn bản. Vì thế, sự mạch lạc của lời nói rất cần thiết. Nó được phát triển ngay từ khi trẻ bắt đầu học nói. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thực chất là rèn luyện khả năng tư duy ngôn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp bởi vì sự mạch lạc của ngôn ngữ chính là sự mạch lạc của tư duy. Dạy lời nói mạch lạc có hai dạng là đối thoại và độc thoại. Dạy lời nói mạch lạc trong ngôn ngữ đối thoại: Dạy trẻ biết nghe và hiểu lời nói đối thoại, biết nói chuyện, trả lời câu hỏi và biết đặt ra các câu hỏi. Khi nói chuyện, cần phải biết điều khiển bản thân một cách có văn hoá, cần phải lịch sự khi trả lời và đặt câu hỏi. Dạy lời nói mạch lạc trong ngôn ngữ độc thoại: Dạy trẻ biết kể lại những truyện trẻ được nghe; biết kể lại những gì trẻ được chứng kiến; biết tự đặt được truyện đơn giản mà nội dung và hình thức của truyện cần phải thể hiện tính độc lập và sáng tạo của trẻ... 5. Giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ Văn hoá giao tiếp ngôn ngữ thể hiện trong tất cả các thành tố ngôn ngữ như: - Sử dụng âm thanh, ngữ điệu sao cho phù hợp, biểu cảm. - Sử dụng từ chính xác, phong phú, gợi cảm. - Sử dụng các mẫu câu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 8 - Lời nói rõ ràng, mạch lạc, sử dụng các phương tiện biểu cảm, các phương tiện tu từ; tăng cường hiệu quả giao tiếp một cách có văn hoá. - Chú ý rèn luyện cho trẻ biết phối hợp các phương tiện phi ngôn ngữ… 6. Phát triển ngôn ngữ nghệ thuật thông qua việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học Qua dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học, giáo viên giúp trẻ biết nghe và hiểu được tác phẩm văn học, biết đánh giá các nhân vật trong tác phẩm; nhớ nội dung các bài thơ, biết cách đọc diễn cảm… Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là cho trẻ làm quen với phong cách ngôn ngữ văn chương. Qua làm quen tác phẩm văn học, vốn từ nghệ thuật của trẻ được mở rộng, trẻ làm quen với cách dùng từ, cách đặt câu, cách diễn đạt, lời nói có vần, nhịp, nói có ngữ điệu… 7. Chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông Để trẻ vào lớp 1 được thuận lợi trong việc học đọc học viết, ở lứa tuổi mẫu giáo, cho trẻ làm quen với câu, từ, âm tiết, các nguyên âm, phụ âm… Luyện cho trẻ cách phát âm chuẩn, cách dùng từ, diễn đạt… Tập cho trẻ một số thao tác, kĩ năng của hoạt động học tập qua việc dạy trẻ làm quen chữ cái [Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện sức khoẻ, cơ tay, sự tỉ mỉ, chính xác, khéo léo…]. B. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dựa vào những cơ sở chính sau đây: I. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thực chất là phát triển hoạt động lời nói. Quá trình phát triển lời nói của trẻ gắn bó rất chặt chẽ với 2 cơ chế của hoạt động lời nói là sản sinh ngôn ngữ và tiếp nhận ngôn ngữ. Quá trình hình thành lời nói ở trẻ gắn bó rất chặt chẽ với hoạt động của tư duy. Sự mạch lạc trong lời nói của trẻ thực chất là sự mạch lạc của tư duy. Việc tiếp thu ngôn ngữ có nhiều đặc điểm khác với việc tiếp thu kiến thức trong các lĩnh vực khác. Ngôn ngữ được hình thành từ rất sớm. Ban 9 đầu trẻ không có ý thức về ngôn ngữ và học nói theo cách tự nhiên; về sau, khi tư duy phát triển thì có thể tổ chức học nói có ý thức hơn. Tâm lí của trẻ trước tuổi học được chia thành nhiều thời kì, do vậy cần dựa vào đó để tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy nói cho phù hợp. II. CƠ SỞ GIÁO DỤC HỌC Phát triển ngôn ngữ cho trẻ có mối quan hệ mật thiết với giáo dục học. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục trẻ. Từ mục tiêu chung đó, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ xác định mục đích của mình là phát triển ngôn ngữ cho trẻ để giao tiếp và tư duy. Giáo dục học là cơ sở để xác định nội dung và phương pháp tốt nhất để dạy nói cho trẻ. III. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC Phát triển ngôn ngữ cho trẻ bao gồm tất cả các kiến thức về ngôn ngữ học. Kiến thức về ngôn ngữ học sẽ là những kiến thức cơ sở giúp cho các nhà giáo dục hiểu đúng nhiệm vụ, nội dung, tìm ra các phương pháp, biện pháp hữu hiệu để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Bộ môn phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ có mối quan hệ khăng khít với ngôn ngữ học bởi vì nó là khoa học ứng dụng của ngôn ngữ học. IV. CƠ SỞ SINH LÝ HỌC Ngôn ngữ có cơ sở sinh lí. Hoạt động lời nói có cơ sở sinh lí học. Đây là cơ sở tự nhiên của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát triển của bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung, bộ máy phát âm nói riêng. Vì thế cần phải phát triển ngôn ngữ đúng lúc mới đạt kết quả tốt. C. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ I. NHÓM PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN Phương pháp trực quan là phương pháp chủ đạo trong quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Phương pháp trực quan được sử dụng rộng rãi trong 10 mọi lĩnh vực dạy nói cho trẻ [luyện phát âm, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc…] và được tiến hành trên giờ học, mọi lúc, mọi nơi. Theo nghĩa rộng, trực quan có thể được hiểu: Trực tiếp sử dụng các giác quan [để tiếp xúc với đối tượng]; các đối tượng để tiếp xúc [đồ dùng trực quan]. * Các dạng trực quan: - Cho trẻ tiếp xúc với vật thật: Là hình thức cô cho trẻ được tiếp xúc với từng vật cụ thể qua đó giúp trẻ nhận biết, tri giác vật một cách khái quát và cụ thể từng chi tiết, từ được gọi chính xác với vật và đặc điểm của vật. Trong khi xem xét, cô giáo kết hợp chỉ vào vật hoặc từng chi tiết, đặc điểm của vật với từ được gọi [trong trường hợp không có vật thật, cô giáo cho trẻ tiếp xúc với đồ chơi, tranh ảnh…]. - Quan sát: Là dạy trẻ sử dụng những giác quan, bộ máy vận động của mình để tích lũy dần dần những kinh nghiệm, những hình ảnh, những biểu tượng và kỹ xảo ngôn ngữ. Khi tổ chức quan sát, không nên chỉ hướng sự chú ý của trẻ vào các sự vật và hiện tượng riêng lẻ, mà cần phải làm cho trẻ thấy được mối quan hệ giữa chúng. Điều đó giúp trẻ suy nghĩ mạch lạc và biểu hiện những ấn tượng của mình bằng lời nói trôi chảy. Ví dụ: Quan sát lá cây để nhận biết được gió mạnh hay gió nhẹ. * Hình thức trực quan: - Tham quan: Là con đường đưa trẻ đến gần sự vật, hiện tượng. Trẻ có thể quan sát các sự vật... và mở rộng nhận thức của mình. Nội dung tham quan phải đáp ứng được sở thích của trẻ. Buổi tham quan không mang tính chất của một bài học. Sau buổi tham quan cần tổ chức ngay các biện pháp củng cố các nhận thức và ấn tượng thu lượm được… thông qua việc trao đổi, trò chuyện... - Xem phim: Là hình thức sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quá trình dạy trẻ, tạo điều kiện cho trẻ có thể quan sát, tham quan cảnh vật mà trẻ không thể đi đến nơi xem được hoặc xem lại cảnh quay trong quá khứ. 11 Xem phim cũng góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ nếu cô giáo lựa chọn phim phù hợp với nhận thức, sở thích… của trẻ kết hợp với tổ chức trò chuyện, đàm thoại sau đó. Nhóm phương pháp trực quan được sử dụng nhằm vào các mục đích phát triển ngôn ngữ sau: - Rèn luyện phát âm cho trẻ. Dạy cho trẻ cách thức phát âm. Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát các loại hoa, cây cối…, cô giáo yêu cầu trẻ gọi tên các bộ phận của cây... Nếu trẻ chỉ vào cành cây mà nói là cằn cây hoặc chỉ vào lá mà nói thành ná thì cô giáo phải sửa ngay lỗi phát âm sai này của trẻ. - Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ. Ví dụ: Sau khi cho trẻ xem phim về thế giới động vật, cô giáo trò chuyện với trẻ, yêu cầu trẻ kể lại những gì đã xem được. Muốn kể lại, trẻ phải huy động từ ngữ và sử dụng từ chính xác… - Củng cố kiến thức, củng cố vốn từ. Ví dụ: Trong hoạt động ngoài trời, cô giáo có thể chỉ vào bồn hoa hình vuông và hỏi trẻ “Bồn hoa có hình gì?” Nếu trẻ không nhớ, cô giáo có thể nói với trẻ “Bồn hoa hình vuông. Nó có 4 cạnh bằng nhau”. - Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Tập cho trẻ diễn đạt... Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát hiện tượng gió, trẻ nhìn lên vòm cây và nói: “Cành cây lắc lư ghê lắm. Gió thổi rất mạnh”… - Khi trực quan, trẻ tích lũy dần dần những kinh nghiệm, những hình ảnh, những biểu tượng và dùng phương tiện ngôn ngữ để củng cố và diễn đạt lại. II. NHÓM PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỜI NÓI 1. Đọc thơ [ca dao, tục ngữ, đồng dao] Lời thơ, ca dao... mang tính nhịp điệu cao, có vần điệu, vì vậy, khi đọc cần đọc chậm rãi, vừa phải, chú ý ngắt giọng sau mỗi câu và nhấn vào các từ mang vần. Cần truyền đạt được âm điệu vui tươi, sảng khoái đến với trẻ. Đọc thơ, ca dao, đồng dao... giúp trẻ cảm nhận được vần điệu, nhịp điệu của tiếng Việt. Khi đọc thơ cho trẻ nghe, cô giáo kết hợp giải thích các 12 từ khó, từ xa lạ đối với trẻ. Đây là việc làm góp phần phát triển vốn từ nói riêng, phát triển ngôn ngữ nói chung cho trẻ. 2. Kể và đọc truyện Là phương pháp chủ yếu giúp trẻ làm quen với văn học. Khi đọc, kể chuyện cô giáo sử dụng ngữ điệu giọng nói để bộc lộ được đặc điểm, tính cách nhân vật. Đọc kể phải chậm rãi, vừa phải để trẻ còn lắng nghe và ghi nhớ được các từ ngữ, câu văn trong truyện... điều đó giúp trẻ tích luỹ vốn từ và học được cách thể hiện qua giọng đọc, giọng kể của cô. 3. Kể lại chuyện Là hình thức kể lại một cách sáng tạo câu chuyện theo mẫu trẻ đã được nghe, nhận biết được sự tác động lên cảm xúc, giúp trẻ ghi nhớ và kể lại những điều đã được nghe. Trẻ sẽ biết vận dụng ngôn ngữ của mình để kể lại chuyện một cách sáng tạo, phù hợp. 4. Đàm thoại Đàm thoại là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa người với người. Đàm thoại không phải chỉ là hỏi và đáp. Đàm thoại được sắp xếp có tổ chức, có kế hoạch nhằm mục đích đi sâu, làm cho chính xác và hệ thống tất cả những biểu tượng và kiến thức mà trẻ thu lượm được. Mục đích của đàm thoại là củng cố và hệ thống hóa bằng công cụ ngôn ngữ tất cả những kiến thức mà trẻ thu nhận được. Trong khi đàm thoại, yêu cầu trẻ phải suy nghĩ, lựa chọn từ ngữ, cách diễn đạt… để thực hiện cuộc giao tiếp. Qua quá trình đàm thoại, trẻ được nói về những suy nghĩ, hiểu biết của mình, điều đó đã góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 5. Nói mẫu Được sử dụng khi chỉ cho đứa trẻ cách thức tốt nhất để diễn đạt ý nghĩ của mình [có nghĩa là sử dụng câu đúng để diễn đạt]. Nói mẫu còn sử dụng để củng cố, nhắc lại chính xác hóa từ, câu hay một đoạn văn. Tuy nhiên, số lượng câu trong mẫu phải phù hợp với khả năng chú ý và trí nhớ của trẻ. Ví dụ: Mẫu câu: Chủ ngữ - Vị ngữ - Bổ ngữ Con ăn cơm [C - V - B] 13 Khi nói mẫu, giáo viên phải chú ý không nhắc lại cái sai của trẻ. 6. Giảng giải Cô dùng lời lẽ của mình để nói cho trẻ hiểu về bản chất, đặc điểm... của một vật hoặc một hành động nào đó. Khi cô sử dụng những từ trẻ đã biết để giải nghĩa cho những từ trẻ chưa biết sẽ góp phần rất lớn trong việc phát triển vốn từ cho trẻ. 7. Câu hỏi Hệ thống câu hỏi được xây dựng theo mục đích phát triển ngôn ngữ của giáo viên. Ví dụ nếu muốn dạy trẻ nói những câu ghép, giáo viên sẽ sử dụng các dạng câu hỏi mà khi trả lời, trẻ phải trả lời bằng câu ghép... Câu hỏi đưa ra có mục đích phát triển ngôn ngữ yêu cầu trẻ biết lựa chọn từ ngữ, sử dụng các kiểu câu và diễn đạt khi trả lời. Câu hỏi góp phần quan trọng trong việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Câu hỏi thường hướng sự chú ý của trẻ tới việc nhận thức đối tượng. Câu hỏi ở lứa tuổi mầm non thường được kết hợp với trực quan. * Vai trò của nhóm PP dùng lời - Giúp trẻ cảm nhận được vần điệu, nhịp điệu của tiếng Việt thông qua việc đọc, kể thơ truyện. - Phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ, giúp trẻ làm quen với cách diễn đạt của ngôn ngữ văn học… - Việc giải thích các từ khó, từ xa lạ đối với trẻ trong các tác phẩm văn học cũng góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc cô sử dụng những từ trẻ đã biết để giải nghĩa cho những từ trẻ chưa biết góp phần quan trọng vào quá trình phát triển vốn từ, mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết của trẻ… - Sử dụng câu hỏi, đàm thoại… được sắp xếp có tổ chức, có kế hoạch nhằm mục đích đi sâu, làm cho chính xác và hệ thống tất cả những biểu tượng và kiến thức mà trẻ thu lượm được; yêu cầu trẻ phải suy nghĩ, lựa chọn từ ngữ để trả lời câu hỏi được đặt ra... - Phương pháp dùng lời chỉ cho đứa trẻ cách thức tốt nhất để diễn đạt ý nghĩ của mình, nói rõ hơn có nghĩa là sử dụng câu đúng để diễn đạt, đồng thời để củng cố, nhắc lại chính xác hóa từ, câu hay một đoạn văn... 14 III. NHÓM PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH 1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua trò chơi Ngôn ngữ và tư duy liên hệ chặt chẽ với hoạt động, lao động của con người. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em. Vui chơi được thể hiện qua các trò chơi. Trò chơi góp phần phát triển toàn diện cho trẻ trong đó có ngôn ngữ. Từ những kinh nghiệm trong trò chơi trẻ khám phá ra những biểu tượng rồi liên hệ chúng với từ. Mỗi vật có tên riêng, mỗi hành động có một động từ riêng để chỉ nó... cho nên nếu cô giáo tổ chức tốt hoạt động chơi, cung cấp đủ đồ dùng, đồ chơi thì trẻ có điều kiện tăng cường hoạt động ngôn ngữ. Trò chơi đóng vai theo chủ đề phát triển ngôn ngữ và nhiều mặt cho trẻ, đặc biệt là khẩu ngữ. Trong quá trình chơi trẻ không hề im lặng mà còn chia sẻ với nhau những kinh nghiệm của mình, điều này cần đến ngôn ngữ. Có thể nói hoạt động vui chơi là hoạt động góp phần phát triển toàn diện cho trẻ, trong đó có ngôn ngữ. 2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giao tiếp, các hoạt động, lao động… Trong trường mầm non, trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau như hoạt động chơi, học tập, giao tiếp, kể chuyện, lao động... Tất cả các hoạt động đó đều tạo ra những khả năng to lớn để làm phong phú ngôn ngữ cho trẻ. Ngôn ngữ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu giao tiếp và nhận thức thông qua lao động, hoạt động, giao tiếp. Các hoạt động, lao động... của trẻ trong trường mầm non đều cần đến ngôn ngữ để trao đổi, để hướng dẫn, để chia sẻ... và các hoạt động này góp phần giúp trẻ thực hành ngôn ngữ, trẻ trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp, nhờ vậy vốn từ của trẻ tăng lên, trẻ sẽ nói đúng ngữ pháp, rèn luyện cách diễn đạt sao cho mạch lạc... IV. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI Đây là phương pháp mà giáo viên sẽ sử dụng các loại trò chơi khác nhau để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 15 Trò chơi chiếm giữ một vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Đối với việc dạy nói cho trẻ thì điều này càng rõ. Có nhiều trò chơi có thể sử dụng được vào mục đích dạy nói cho trẻ. Đó là các trò chơi luyện phát âm, luyện thở ngôn ngữ, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc... Ví dụ: - Trò chơi luyện phát âm như ngửi hoa, thổi bóng... - Các trò chơi để phát triển vốn từ: Chiếc túi kỳ diệu... - Các trò chơi để phát triển kỹ năng nói mạch lạc, giao tiếp ngôn ngữ có văn hoá như các trò chơi đóng vai theo chủ đề: mẹ và con, bán hàng, cô giáo, bác sĩ... Trò chơi chiếm giữ một vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Thông qua trò chơi trẻ sẽ được thực hành ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để nói ra những ý nghĩ của mình và học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với bạn... Sử dụng trò chơi để phát triển ngôn ngữ tạo cho trẻ một trạng thái học nói tự nhiên, là con đường nhanh nhất để trẻ bắt chước, tập nói và ghi nhớ lâu những từ ngữ mới học được… D. CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giờ học Có hai hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đó là các giờ học và hoạt động ngoài giờ học. Giờ học có thể chia làm ba loại: loại giờ học chuyên biệt [giờ học Nhận biết – Tập nói ở độ tuổi nhà trẻ, giờ học làm quen chữ cái ở độ tuổi mẫu giáo], loại giờ học có ưu thế phát triển lời nói [giờ học làm quen với văn học – cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, giờ học làm quen với môi trường xung quanh – cho trẻ mẫu giáo], và các giờ học khác [cho trẻ làm quen với toán, tổ chức hoạt động tạo hình, giáo dục âm nhạc…]. 1.1. Giờ học Nhận biết - Tập nói [ở lứa tuối nhà trẻ] Dạy Nhận biết - Tập nói là hướng dẫn trẻ quan sát một sự vật, một hiện tượng quen thuộc đối với trẻ, qua đó hình thành khái niệm ban đầu về sự vật, hiện tượng và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 16 Ví dụ: Dạy trẻ nhận biết quả cam là giúp trẻ nhận biết và gọi tên được quả cam, các bộ phận, công dụng... Loại giờ học này tạo điều kiện để rèn luyện kỹ năng phát âm, rèn luyện câu theo cấu trúc ngữ pháp và đặc biệt là tăng nhanh vốn từ của trẻ. 1.2. Giờ học Khám phá khoa học và làm quen với môi trường xung quanh [ở lứa tuổi mẫu giáo] Giờ học Khám phá khoa học và làm quen với môi trường xung quanh giúp trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng, biết được những đặc điểm, cấu tạo, dấu hiệu, hình dáng, chất liệu...của sự vật. Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh có nhiệm vụ mở rộng dần nhận thức của trẻ về thế giới tự nhiên và xã hội, đòi hỏi cô giáo phải cung cấp vốn từ tương ứng với các sự vật và hiện tượng đem đến cho trẻ. Ở những giờ học này, trẻ được rèn luyện kỹ năng phát âm, rèn luyện câu theo cấu trúc ngữ pháp và vốn từ của trẻ tăng lên rất nhanh tạo điều kiện phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. 1.3. Giờ làm quen với tác phẩm văn học [ở nhà trẻ và mẫu giáo] Giờ học này có tác dụng làm giàu vốn từ [đặc biệt là vốn từ nghệ thuật], phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, bồi dưỡng năng lực cảm thụ tác phẩm nghệ thuật và diễn đạt bằng ngôn ngữ văn học... 1.4. Các giờ học khác Các tiết học khác [cho trẻ làm quen với toán, tổ chức hoạt động tạo hình, giáo dục âm nhạc…] cũng có tác dụng tốt đối với việc phát triển ngôn ngữ của trẻ. Qua các hoạt động đó, trẻ được rèn luyện về mặt phát âm, có thêm được nhiều từ mới và hiểu được hơn ý nghĩa của các từ đã biết và được rèn luyện thêm về mặt ngữ pháp. Giáo viên cần sử dụng các giờ học này như là một phương tiện để củng cố những nội dung ngôn ngữ mà trẻ đã được học trong các giờ nói trên. 2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các hoạt động ngoài giờ học 2.1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động vui chơi Thông qua hoạt động vui chơi, các biểu tượng mà trẻ thu nhận trước đây được chính xác hoá bằng ngôn ngữ. Trò chơi đã giúp trẻ nhớ ngôn ngữ, đồng thời tạo ra các tình huống để trẻ sử dụng vốn từ đã tích luỹ được... 17 2.2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động lao động Khi tham gia vào các hoạt động lao động, trẻ được tiếp xúc với trực tiếp với thiên nhiên, với đồ dùng lao động, đồ dùng sinh hoạt... Trẻ nhận biết được đặc điểm của các dụng cụ lao động, các thao tác lao động, sản phẩm lao động… Như vậy, trẻ có điều kiện hình thành các biểu tượng chưa có và khắc sâu các biểu tượng đã có. Từ đó, trẻ sẽ biết sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động lao động. Vốn ngôn ngữ của trẻ sẽ tăng lên. 2.3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động dạo chơi, tham quan Hoạt động dạo chơi, tham quan có tác dụng rất tốt đối với việc mở rộng tầm hiểu biết của trẻ. Trẻ rất thích dạo chơi. Đồng thời trong quá trình dạo chơi trẻ đặt nhiều câu hỏi về tên gọi, công dụng… của sự vật mà trẻ được tiếp xúc. Vì vậy, dạo chơi, tham quan có tác dụng lớn trong việc phát triển vốn từ. 2.4. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua sinh hoạt hàng ngày - Các thời điểm có thể tạo ra các tình huống phát triển ngôn ngữ cho trẻ: + Cho trẻ ăn. + Cho trẻ đi ngủ. + Vệ sinh. + Chơi tự do. - Giáo viên cần chọn những nội dung thích hợp, trò chuyện với trẻ về các nội dung công việc trong sinh hoạt hàng ngày có liên quan với trẻ. - Ngoài ra, trong các thời điểm đón trẻ, trả trẻ, giờ chơi tự do giáo viên cần chủ động trò chuyện với trẻ, gợi mở giúp trẻ tích cực giao tiếp bằng ngôn ngữ. E. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ I. GIÁO DỤC CHUẨN MỰC NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT 1. Khái niệm Giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ [luyện phát âm chuẩn cho trẻ] chính là hướng dẫn trẻ phát âm đúng âm thanh ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ, 18 phát âm rõ ràng các từ, câu theo đúng qui định và luyện cho trẻ biết điều chỉnh giọng nói của mình sao cho diễn cảm, phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp [điều chỉnh cường độ giọng nói to, nhỏ, tốc độ nhanh hay chậm, nhịp độ sao cho nhịp nhàng, ngắt nghỉ đúng chỗ và nói có ngữ điệu, thể hiện sắc thái biểu cảm của lời nói]. Luyện phát âm cho trẻ còn là phát triển khả năng nghe âm thanh ngôn ngữ, điều khiển hơi thở đúng… 2. Đặc điểm ngữ âm của trẻ từ 0 đến 6 tuổi 2.1. Giai đoạn tiền ngôn ngữ [0 đến 12 tháng tuổi] Trong giai đoạn tiền ngôn ngữ, trẻ em đã tự học cách sử dụng bộ máy phát âm, tập phát âm các âm vị, tập lắng nghe và nhìn sự chuyển động của cơ quan phát âm [của người nói]. Đây là cơ sở ban đầu rất quan trọng để trẻ tiếp thu ngôn ngữ ở giai đoạn sau. 2.2. Giai đoạn ngôn ngữ [từ 1 đến 6 tuổi] - Với trẻ từ 1 đến 3 tuổi: Trẻ ở độ tuổi này có thể nghe và hiểu được các từ gần gũi, quen thuộc [bà, bố, mẹ], các câu đơn giản [bé chào bà], đồng thời trẻ cũng bắt đầu thể hiện nhu cầu, mong muốn của mình bằng lời nói, tuy nhiên việc phát âm của trẻ còn rất khó khăn. Trẻ vẫn còn sử dụng các âm bập bẹ để thể hiện các nhu cầu khác nhau. Đến 3 tuổi, cơ quan phát âm và tai nghe ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này đã phát triển, hoàn thiện hơn. Trẻ có khả năng phát âm đúng hầu hết các âm đơn và thanh điệu. - Với trẻ từ 3 đến 6 tuổi: Ở thời kì này trẻ hoàn thiện dần về mặt ngữ âm. Các phụ âm đầu, âm cuối, thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết các âm vị của tiếng mẹ đẻ, biết điều chỉnh nhịp điệu, cường độ của giọng nói khi giao tiếp. Tuy vậy, trẻ vẫn còn mắc một số lỗi về phát âm, còn nhầm lẫn khi phát âm một vài phụ âm và nguyên âm, thanh điệu. Kết luận: Khả năng hoàn chỉnh về mặt phát âm của trẻ được tăng dần theo từng độ tuổi, trẻ nhanh chóng định vị được các âm vị có cấu âm đơn giản, những âm vị có cấu âm phức tạp trẻ dễ mắc lỗi nhưng nếu kiên trì tập luyện thì trẻ sẽ có khả năng định vị các âm vị của tiếng mẹ đẻ. 19 3. Nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm 3.1. Rèn luyện khả năng nghe lời nói [rèn luyện thính giác ngôn ngữ] - Luyện cho trẻ khả năng nghe được các âm vị và sớm phân biệt chúng [nhà khác già…]. - Luyện cho trẻ tri giác được tính biểu cảm của ngôn ngữ [sự âu yếm, giận dữ, sự du dương của một bài hát ru…]. - Luyện khả năng nghe: Chú ý nghe, nghe cao độ, nghe từng âm vị, tri giác tốc độ, nhịp độ lời nói… Cần đặt trẻ vào trong môi trường âm thanh, trẻ phải được nghe âm và âm thanh ngôn ngữ. Trẻ càng thu nhận được nhiều tín hiệu ngôn ngữ bao nhiêu thì sự phát triển lời nói càng nhanh chóng bấy nhiêu. Khả năng nghe tốt sẽ tạo điều kiện cho khả năng nói phát triển 3.2. Rèn luyện khả năng phát âm - Rèn luyện bộ máy phát âm: Phát triển sự linh hoạt của lưỡi, môi, hàm dưới… Sự chuyển động nhịp nhàng, linh hoạt của bộ máy phát âm sẽ giúp cho âm thanh ngôn ngữ chuẩn hơn. - Luyện thở ngôn ngữ: Luồng hơi từ phổi ra giúp cho sự cấu âm gọi là thở ngôn ngữ. Thở ngôn ngữ khác thở bình thường ở chỗ nó là thở có lí trí, thở bình thường là thở sinh lý. Thở lí trí giúp chúng ta điều khiển sự thở để ngừng nghỉ khi nói, khi phát âm… Trẻ chưa có khả năng điều chỉnh sự thở, do vậy, điều chỉnh sự thở là hết sức cần thiết trong quá trình luyện phát âm. Luyện thở ngôn ngữ cho trẻ là luyện cho trẻ kĩ năng hít vào nhanh, ngắn và thở ra nhịp nhàng, tạo điều kiện cho khả năng nói các câu một cách thoải mái trong quá trình diễn đạt. Thở ngôn ngữ đúng tạo điều kiện phát âm rõ nét, giữ được cường độ nói phù hợp, lời nói khúc triết, nhịp nhàng, ngữ điệu biểu cảm… - Luyện giọng: Giọng nói thể hiện đầy đủ tất cả các mặt âm thanh ngôn ngữ của trẻ. Luyện giọng cho trẻ là giúp trẻ biểu hiện thái độ, tình cảm của mình bằng lời nói, trong lời nói. Luyện giọng cho trẻ là rèn luyện đặc tính của giọng nói [Cao độ, cường độ, âm sắc…]. Phương pháp cơ bản để luyện giọng là đọc và kể diễn cảm dưới nhiều cách [bằng nói, bằng trò chơi đóng kịch…]. 20 Yêu cầu cuối cùng của nhiệm vụ rèn luyện khả năng phát âm là trẻ phải phát âm đúng tất cả các âm vị trong tiếng Việt. 3.3. Hoàn thiện chuẩn mực chính âm Chính âm: Tức là qui định thống nhất về âm thanh ngôn ngữ tiếng nói của một quốc gia, dân tộc. Để góp phần hoàn thiện chuẩn mực chính âm cho trẻ, cô giáo phải nắm vững chính âm và phải phát âm chuẩn. Căn cứ vào đó làm mẫu cho trẻ phát âm theo chính âm, khắc phục các lỗi do tiếng địa phương gây ra. 3.4. Rèn luyện ngữ điệu của lời nói Ngữ điệu là tổng hợp các phương tiện biểu cảm ngữ âm của lời nói, bao gồm giai điệu, tốc độ, nhịp điệu, trọng âm, âm sắc… Rèn luyện ngữ điệu của lời nói cho trẻ giúp trẻ biết cách điều chỉnh hơi thở ngôn ngữ để tạo nên sự hợp lý của âm thanh ngôn ngữ về cường độ, nhịp điệu, tốc độ của lời nói. Rèn luyện cho trẻ sử dụng ngữ điệu để tạo nên sự biểu cảm về phương diện âm thanh lời nói. 3.5. Sửa các lỗi phát âm của trẻ - Trẻ thường mắc các lỗi phát âm: + Lỗi về âm đầu. + Lỗi về âm đệm. + Lỗi về âm chính. + Lỗi về âm cuối. + Lỗi về thanh điệu. - Nguyên nhân mắc lỗi: + Do bộ máy phát âm của trẻ chưa phát triển hoàn thiện. + Do đặc điểm phương ngữ, môi trường giao tiếp, sự nuông chiều của người lớn... + Do một số âm tiết tiếng Việt khó phát âm, khó định vị... [khuya khoắt, loắt choắt…]. - Để sửa lỗi cho trẻ, cô giáo cần: + Kiểm tra tình hình phát âm của trẻ và thường xuyên vận dụng các phương pháp, biện pháp để luyện phát âm cho trẻ phù hợp. 21 + Cô giáo cần xác định đúng được các lỗi phát âm của trẻ, xác định được nguyên nhân mắc lỗi và có biện pháp cụ thể để sửa lỗi phát âm đó cho trẻ. + Cô giáo cũng cần phải tự rèn luyện để phát âm chuẩn theo qui định. Phát âm chuẩn trong quá trình giao tiếp với trẻ. + Tổ chức các hoạt động cho trẻ thực hành luyện phát âm… 4. Nội dung, biện pháp luyện phát âm cho trẻ giai đoạn tiền ngôn ngữ 4.1. Giai đoạn 2 - 4 tháng - Nội dung: Hình thành sự tập trung thính giác và thị giác cho trẻ. - Biện pháp: + Trò chuyện với trẻ là phương pháp ưu việt để dạy trẻ học nói. + Cô giáo phải thường xuyên nói chuyện trực tiếp với từng trẻ kết hợp với việc đưa ra những đồ vật có màu sắc sặc sỡ, có tiếng kêu... 4.2. Giai đoạn 5 - 12 tháng - Nội dung: + Tiếp tục phát triển thính giác, thị giác, giúp trẻ nhận ra hướng phát âm, phân biệt được ngữ điệu lời nói khác nhau, nghe những bài hát có giai điệu êm dịu. + Nhìn và nghe người lớn lắc các đồ vật có âm thanh theo nhịp điệu. + Phát triển các vận động ngôn ngữ và luyện tập bộ máy phát âm. + Tập cho trẻ phát âm. + Dạy cho trẻ nói một số từ, bắt chước tiếng kêu của một số đồ vật [trẻ 12 tháng tuổi]. - Biện pháp: + Cô cần chú ý lắng nghe các âm trẻ phát ra và kịp thời nhắc lại các âm đó để kích thích trẻ phát âm tiếp hoặc phát âm trước để trẻ phát âm theo [ba ba, ta ta, ma ma...]. + Dạy trẻ nói một số từ bằng cách nói theo cô [dùng đồ vật đồ chơi, gọi tên vật để trẻ gọi theo...]. 22 + Tăng cường trò chuyện với trẻ [cô cần kết hợp ngữ điệu giọng nói với biểu hiện nét mặt]. + Cô hát cho trẻ nghe bài hát có giai điệu vui và êm dịu để trẻ làm quen với các giai điệu khác nhau… 5. Nội dung, biện pháp luyện phát âm cho trẻ giai đoạn ngôn ngữ [1 - 6 tuổi] 5.1. Nội dung 5.1.1. Rèn luyện thính giác ngôn ngữ Là rèn luyện khả năng tri giác âm thanh ngôn ngữ, giúp trẻ phân biệt âm thanh nói chung [phân biệt tiếng gõ ghế, tiếng chuông reo...] và phân biệt âm thanh ngôn ngữ với nhau [phân biệt m và n, n và l...], phân biệt âm tiết [bắp và bắc...]. 5.1.2. Luyện cơ quan phát âm Cơ quan phát âm gồm: răng, lưỡi, môi, ngạc cứng, ngạc mềm, hàm dưới... Luyện cơ quan phát âm là làm cho các bộ phận của cơ quan này chuyển động linh hoạt, nhịp nhàng, giúp trẻ dễ dàng điều khiển nó khi phát âm. Luyện cơ quan phát âm có hai nội dung: luyện vận động tự do và luyện vận động theo phương thức phát âm. 5.1.3. Luyện thở ngôn ngữ Luyện thở là điều chỉnh luồng hơi sao cho thích hợp với việc nói năng. Các bài tập luyện thở có hai nội dung: thở tự do và thở ngôn ngữ [thể hiện qua việc phát âm các từ hay việc ngừng nghỉ khi đọc thơ, trò chuyện...]. 5.1.4. Luyện giọng Giúp trẻ có khả năng điều khiển giọng nói của mình, làm cho giọng nói của mình trở nên biểu cảm, rõ ràng, thể hiện được thái độ, tình cảm của người nói trong những âm điệu âu yếm, trầm bổng, vang, to, nhỏ, nhanh, chậm... 5.2. Biện pháp 5.2.1. Luyện phát âm theo mẫu - Đối với trẻ 1-3 tuổi, cho trẻ bắt chước người lớn phát âm theo mẫu. 23 Dạy trẻ phát âm với cường độ, tốc độ khác nhau. - Đối với trẻ 3-6 tuổi, cần củng cố, chính xác hoá lại các âm vị bằng cách phát âm mẫu. Cô giáo có thể chỉ ra cho trẻ biết vị trí của các bộ phận phát âm như môi, răng... Ví dụ: Dạy trẻ phát âm lá, cô dạy trẻ biết cong lưỡi lên, bật mạnh ra… 5.2.2. Luyện phát âm qua trò chơi Luyện phát âm qua trò chơi là việc cô giáo sử dụng các trò chơi khác nhau nhằm mục đích luyện phát âm cho trẻ. Để đạt được hiệu quả của biện pháp này, yêu cầu: - Cô giáo phải nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung chơi, cách thức chơi và chơi mẫu cho trẻ xem. - Trong quá trình trẻ chơi, cô phải luôn theo dõi, sửa sai cho trẻ. Một số trò chơi luyện phát âm như: + Trò chơi luyện thở giúp trẻ biết hít thở đều, biết cách lấy hơi khi nói: thổi nơ, thổi bóng... + Trò chơi luyện thính giác: Đoán tiếng kêu của các con vật... + Trò chơi truyền tin [góp phần luyện thính giác và luyện phát âm]. + Trò chơi luyện cơ quan phát âm: Trò chơi gọi gà [bập bập], “kim đồng hồ quay”... + Trò chơi luyện giọng: Bắt chước tiếng kêu của các con vật [ò ó o, meo meo, ù ù]. Việc tổ chức trò chơi luyện phát âm cho trẻ được thực hiện theo trình tự sau: Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện… Hoạt động 2: Giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi [có thể chơi mẫu nếu dạy trẻ chơi trò chơi mới]. Hoạt động 3: Cho trẻ chơi. Lưu ý vai trò của cô giáo khi trẻ chơi… Hoạt động 4: Nhận xét, kết thúc hoạt động. 5.2.3. Luyện phát âm qua xem vật thật, đồ chơi, tranh ảnh Đây là biện pháp cô sử dụng các loại tranh ảnh, đồ chơi, vật thật… 24 khác nhau, sau đó cô cho trẻ xem tranh, vật thật, đồ chơi... rồi yêu cầu trẻ gọi tên vật đó [cô phải chuẩn bị sẵn các lọai đồ dùng đồ chơi phong phú, đa dạng]. Ví dụ: Để luyện âm r, cô cho trẻ gọi tên các đồ vật, đồ chơi như: rổ, rá, rùa, rắn, cá rô...tranh vẽ con rùa... Trong quá trình trẻ chơi và phát âm, cô phải theo dõi, sửa sai cho trẻ. 5.2.4. Luyện phát âm qua việc đọc thơ, đọc câu nói có vần, đọc đồng dao và tập nói nhanh, nói đúng. Cô đọc cho trẻ nghe các bài ca dao, đồng dao, câu nói có vần sau đó hướng dẫn trẻ đọc để rèn luyện kỹ năng phát âm đúng, rõ ràng, có nhịp điệu... Ví dụ: Hoa sen đã nở Rực rỡ đầy hồ Thoang thoảng gió đưa Mùi hương thơm ngát Lá sen xanh mát Đọng hạt sương đêm Gió rung êm đềm Sương long lanh chạy. Khi đọc đoạn thơ này trẻ sẽ được luyện phát âm các âm s, x, r, l… Tập cho trẻ nói nhanh, nói đúng cũng là hình thức luyện tập tốt [sử dụng cho trẻ 4 - 6 tuổi]. Cô sẽ chọn những câu nói trong đó có những âm cần luyện rồi nói mẫu từng câu, từng từ một cách rõ ràng và yêu cầu trẻ nói theo. Ví dụ: Lúa nếp là lúa nếp làng Lúa lên lớp lớp lòng nàng lâng lâng. * Những điều cần lưu ý khi luyện phát âm cho trẻ - Luyện phát âm cho trẻ cần tiến hành thường xuyên, tỉ mỉ. - Cần khai thác triệt để các hoạt động giáo dục trong trường mầm non vào việc rèn luyện và phát triển khả năng phát âm của trẻ. 25 - Khi trẻ phát âm sai không nên nhắc lại cái sai của trẻ mà cần cung cấp ngay âm đúng và yêu cầu trẻ nói lại. - Không bắt trẻ tập nói đi nói lại một âm riêng lẻ nhiều lần ngay một lúc sẽ làm trẻ bị ức chế, chán nản, dễ tạo ra lỗi sai trong cách phát âm của trẻ [nói lắp, nói nhịu...]. 6. Hình thức giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mầm non 6.1. Tiết học rèn luyện ngữ âm [giờ chơi – tập] Hình thức tiết học này dành cho các nhóm nhỏ trong thời gian khoảng thời gian nhất định, phù hợp với từng độ tuổi. Mỗi độ tuổi sẽ hướng vào những nội dung luyện phát âm khác nhau. Giờ chơi – tập giành cho trẻ nhỏ kéo dài khoảng 10 phút. Những giờ chơi – tập này phát triển ở trẻ sự chú ý hiểu lời nói, phát triển bộ máy cấu âm; hướng vào việc tích cực hóa vốn từ cho trẻ... Trẻ 2 - 3 tuổi: Nội dung hướng vào phát triển tri giác nghe, thở ngôn ngữ, phát triển bộ máy phát âm. Biện pháp bắt chước được ưu tiên sử dụng. Cụ thể: cho trẻ bắt chước các âm thanh của các đồ vật, các con vật khác nhau qua các bài thơ, bài hát, đồng dao, trò chơi dân gian… Trẻ 3 – 5 tuổi: Tiết học hướng vào phát triển khả năng nghe, hoàn thiện vận động bộ máy phát âm, củng cố kỹ năng phát âm đúng tất cả các âm của tiếng mẹ đẻ, hoàn thiện việc phát âm đúng từ, câu; phát triển kỹ năng sử dụng cường độ giọng nói thich hợp, tốc độ, ngữ điệu hợp lý. Các biện pháp thường được sử dụng để dạy trẻ là trò chơi phát triển ngôn ngữ, sử dụng các ngữ điệu khác nhau khi kể chuyện, sử dụng câu đố… Trẻ 5 – 6 tuổi: Giai đoạn này rèn luyện và củng cố, hoàn thiện các kỹ năng, kĩ xảo có liên quan đến tất cả các mặt của chuẩn mực ngữ âm. Sự chú ý đặc biệt được hướng vào phân biệt các nhóm âm vị: s – x, ch – tr, r – d, l – n, … 6.2. Rèn luyện ngữ âm trong các tiết học phát triển lời nói Giáo dục ngôn ngữ là giáo dục hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vì thế, cho dù là rèn phát âm, nội dung này cũng gắn chặt các nội dung khác của giáo dục lời nói. Bất cứ một tiết học phát triển lời nói nào trong đó cũng có thể đưa vào nội dung rèn ngữ âm. 26 Ví dụ: Giờ kể chuyện yêu cầu trẻ kể diễn cảm, mạch lạc, phát âm rõ ràng… Giờ học phát triển vốn từ yêu cầu trẻ phát âm đúng từng từ… 6.3. Rèn luyện ngữ âm trong các tiết học âm nhạc - Khi nói và hát, trẻ cùng sử dụng một bộ máy phát âm. Vì thế, dạy hát cho trẻ cũng là luyện âm thanh ngôn ngữ. Dạy trẻ hát tức là rèn luyện cho trẻ khả năng điều khiển bộ máy phát âm của mình. - Các tiết học âm nhạc góp phần luyện tai nghe cho trẻ. Tai nghe âm nhạc giúp cho khả năng nghe tinh tế hơn, nhạy cảm hơn rất nhiều bởi bản chất của âm thanh âm nhạc. Nghe nhạc là nghe một cách toàn diện cả về cao độ, cường độ, nhịp điệu, âm sắc… - Khi hát các bài hát, trẻ phải làm chủ việc điều khiển bộ máy phát âm để hát vừa đúng nhạc, vừa biểu cảm… 6.4. Rèn luyện ngữ âm trong các hoạt động khác Ở mọi lúc mọi nơi, cô giáo đều có thể có cơ hội luyện phát âm cho trẻ: khi đón trẻ, tập thể dục, trả trẻ, dạo chơi, tham quan… Cô giáo phải nắm vững khả năng phát âm của trẻ để có cách vận dụng phù hợp trong từng thời điểm với mỗi trẻ. II. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 1. Khái niệm Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp. 2. Đặc điểm vốn từ của trẻ 2.1. Đặc điểm vốn từ của trẻ từ 0 - 3 tuổi 2.1.1. Về số lượng từ - Trẻ dưới 1 tuổi có khoảng 5 - 10 từ. - Giai đoạn từ 1 - 2 tuổi vốn từ của trẻ tăng lên rõ rệt. Đã bắt đầu xuất hiện các từ ghép. Vốn từ chủ động của trẻ tăng rất nhanh. - Trẻ 2 - 3 tuổi có vốn từ tăng rất nhanh. 27 2.1.2. Về từ loại - Vốn từ của trẻ dưới 1 tuổi chủ yếu là danh từ, rất ít động từ, chưa có tính từ và các từ loại khác. - Trẻ cuối năm thứ hai có đầy đủ các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại phó từ. - Đến cuối 3 tuổi, trong vốn từ của trẻ có tất cả các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, số từ... 2.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ từ 3 - 6 tuổi 2.2.1. Vốn từ xét về mặt số lượng - Số lượng từ của trẻ tăng nhanh theo thời gian, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó quan trọng nhất là các tác động của môi trường như: sự tiếp xúc ngôn ngữ thường xuyên của những người xung quanh, trình độ của cha mẹ... - Sự tăng có tốc độ không đồng đều. - Năm thứ 3 có tốc độ tăng nhanh nhất. - Từ 3 - 6 tuổi tốc độ tăng vốn từ giảm dần. 2.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại Danh từ là những từ loại xuất hiện sớm nhất, sau đó là các từ loại như động từ, tính từ, đại từ, số từ, trạng từ, quan hệ từ... - Giai đoạn 3 - 4 tuổi, về cơ bản trong vốn từ của trẻ đã có đủ các loại từ, trong đó tỉ lệ danh từ, động từ cao hơn nhiều so với các loại khác. - Giai đoạn 5 - 6 tuổi, tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi nhường chỗ cho tính từ và các từ loại khác tăng lên. 2.3. Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mầm non Theo Fedorenko [Nga], ở trẻ em có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát của từ như: - Mức độ 0: Cuối tuổi lên 1, đầu tuổi lên 2, trẻ tương ứng tên gọi với một người cụ thể, một đồ vật cụ thể [Bà, Hùng, bàn, bát…] để chỉ một vật cụ thể, riêng biệt [nghĩa biểu danh]. - Mức độ thứ nhất của sự khái quát: Cuối tuổi lên hai, trẻ nắm được mức độ thứ nhất của sự khái quát, tức là tên gọi chung của đối tượng cùng 28 loại [đồ vật, hành động, tính chất]: “Bóng” chỉ một quả bóng bất kỳ, “Búp bê” chỉ một con búp bê bất kỳ nào… [nghĩa biểu niệm ở mức độ thấp]. - Mức độ thứ hai của sự khái quát: Trẻ nắm được mức độ thứ hai của sự khái quát, tức là tên gọi chung của những sự vật không cùng loại: “Quả” có thể chỉ bất kỳ loại quả nào [Quả cam, đu đủ, chuối…]. “Xe” có thể chỉ bất kỳ loại xe nào [Ô tô, xích lô…]. + Cam, chuối, đu đủ: mức độ thứ nhất của sự khái quát. + Quả: mức độ thứ hai của sự khái quát. - Mức độ thứ ba của sự khái quát: Trẻ khoảng 5-6 tuổi có thể nắm được mức độ thứ ba của sự khái quát: “đồ vật” có thể chỉ đồ chơi [búp bê, ôtô, máy bay…], đồ gỗ [giường, tủ, bàn ghế…], đồ nấu bếp [nồi, bát, chảo…]. + Búp bê: Mức độ thứ nhất của sự khái quát. + Đồ chơi: Mức độ thứ hai của sự khái quát. + Đồ vật: Mức độ thứ ba của sự khái quát. - Mức độ thứ tư của sự khái quát: Là những biểu thị sự khái quát tối đa như: Vật chất, hành động, trạng thái, chất lượng, số lượng, quan hệ, khái niệm… Khả năng nắm được mức độ thứ tư của sự khái quát xuất hiện vào tuổi thiếu niên. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cũng có thể hiểu được một số khái niệm mang tính khái quát ở mức độ 4 nhưng phải thường xuyên được làm quen, hiểu được nghĩa của từ, được thực hành với những từ ngữ đó và gắn với những tình huống cụ thể [từ hạnh phúc...]. 3. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ 3.1. Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới và chú ý đến cơ cấu từ loại hợp lý trong vốn từ của trẻ - Việc làm giàu vốn từ cần tiến hành trên nguyên tắc mở rộng dần từ cụ thể đến khái quát và cần cho cuộc sống của trẻ. - Ở giai đoạn đầu, cần cung cấp cho trẻ những từ ngữ mang ý nghĩa cụ thể [Các đồ vật trong gia đình, các cây, con… gần gũi, các động từ biểu thị hoạt động cơ bản của con người, các tính từ chỉ đặc điểm bên ngoài của sự vật…]. - Ở giai đoạn sau, cung cấp cho trẻ những từ mang ý nghĩa khái quát hơn. 29 - Làm giàu những từ ngữ chỉ số, những từ ngữ trừu tượng. - Cho trẻ biết một từ có thể có nhiều nghĩa [đi học, đi găng tay], có nghĩa chính và nghĩa phụ [đối với trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi và mẫu giáo 5 - 6 tuổi]. - Trên cơ sở nghĩa vốn có, có thể phát triển thêm các nghĩa mới của từ. Có thể cho trẻ biết một số ẩn dụ [răng lược, chân ghế, mũi kim] và hoán dụ [đỏ mặt tía tai] dễ hiểu. - Để làm phong phú vốn từ, có thể cho trẻ tìm từ trái nghĩa. - Cần phải dạy trẻ mầm non biết ghi nhớ và sử dụng các thành ngữ [đen như mực, chậm như rùa, đỏ như gấc], tục ngữ với nội dung phù hợp và cách nói gợi cảm, dễ nhớ của các thành ngữ, tục ngữ đó. - Trong khi hình thành vốn từ cho trẻ cần chú ý đến cơ cấu từ loại [sao cho có đủ các từ loại tiếng Việt với tỉ lệ thích hợp]. 3.2. Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ - Nhắc lại nhiều lần những từ mới học. - Củng cố những từ khó phát âm bằng việc nói mẫu... - Tích cực sửa sai cho trẻ và chú ý dạy trẻ phát âm đúng những từ mới học. - Chú ý đến việc củng cố nghĩa của từ, nhắc lại nhiều lần ý nghĩa của từ để củng cố vững chắc cho trẻ. 3.3. Tích cực hóa vốn từ cho trẻ - Giúp trẻ biết lựa chọn từ để sử dụng một cách chính xác, thành thạo, biểu cảm. - Giúp trẻ có một trí nhớ linh hoạt để tìm ra những từ ngữ cần thiết cho sự diễn đạt. - Tích cực hoá vốn từ giúp trẻ vận dụng từ vào lời nói làm cho vốn từ ngữ thụ động chuyển sang từ ngữ tích cực. - Ngăn ngừa trẻ sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hoá. 4. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non 4.1. Những nguyên tắc xây dựng nội dung - Phát triển vốn từ gắn chặt với quá trình phát triển của tư duy, kết quả 30 của hoạt động nhận thức. - Các nội dung phát triển vốn từ phải đưa vào tất cả các hoạt động của trẻ [học tập, vui chơi, sinh hoạt]. - Nội dung phát triển vốn từ cần được phức tạp hóa dần cùng với sự tăng độ tuổi của trẻ. Cụ thể: + Mở rộng vốn từ của trẻ trên cơ sở cho trẻ làm quen với thế giới các sự vật, hiện tượng đang dần dần mở rộng. + Đưa vào những từ chỉ rõ những thuộc tính, phẩm chất, quan hệ trên cơ sở cho trẻ hiểu sâu thêm về các sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh. + Đưa ra những từ chỉ rõ những khái niệm sơ đẳng trên cơ sở phân biệt và khái quát các sự vật theo những dấu hiệu căn bản. 4.2. Nội dung phát triển vốn từ 4.2.1. Những từ ngữ về cuộc sống riêng - Mẫu giáo 3 - 4 tuổi: + Gọi tên nơi ở, tên bố mẹ anh chị em, tên trường mầm non, tên cô giáo, tên các bạn. + Gọi đúng tên vị trí các phần trong nhà, trường, lớp. + Làm quen với các đồ dùng trong nhà hàng ngày. Gọi đúng tên nơi để các đồ dùng. + Biết và gọi tên công việc của người lớn trong gia đình, trường mầm non. - Mẫu giáo 4 - 5 tuổi: + Mở rộng thế giới đồ vật trong tầm nhìn của trẻ: cho trẻ tiếp xúc với tất cả những đồ vật có trong nhà, trường mầm non. Trẻ phân biệt được những đặc điểm của các đồ dùng, đồ vật gần nhau. + Nhớ địa chỉ trường, nhận biết được môi trường xung quanh một cách có phương hướng; sử dụng được các từ chỉ hoạt động hàng ngày của trẻ. + Nhận biết và gọi đúng các màu xanh, đỏ, đen, trắng, tím, vàng... - Mẫu giáo 5 - 6 tuổi: + Hiểu và dùng từ đúng về cuộc sống gia đình, về công việc của bố 31 mẹ, anh chị em. + Nắm được từ ngữ về nội qui, qui định ở trường lớp, nơi công cộng. + Hiểu biết chi tiết và gọi tên các sự vật trong tầm nhìn của trẻ, nói về đặc điểm, công dụng của đồ vật; điện thoại để nói chuyện với người ở xa... + Nắm được các khái niệm và dùng đúng các từ chỉ thời gian. + Cung cấp các từ khái quát ở mức độ 3. + Cho trẻ biết và sử dụng đúng một số từ ghép, từ láy. + Bước đầu cho trẻ biết một vài từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa. + Bước đầu cho trẻ biết một số ẩn dụ. + Bước đầu dạy trẻ một số thành ngữ. 4.2.2. Những từ ngữ về cuộc sống xã hội - Mẫu giáo 3 - 4 tuổi: + Cho trẻ làm quen với cuộc sống của đất nước: ngày lễ hội, Tết Nguyên đán, tết Trung thu. + Nói được một số từ ngữ về các chú bộ đội, công an, các bác công nhân, nông dân... + Gọi đúng tên và lợi ích của một số phương tiện giao thông phổ biến ở địa phương. - Mẫu giáo 4 - 5 tuổi: + Cho trẻ biết thêm các ngày lễ lớn; kể về nơi Bác làm việc; kể về Lăng Bác, về Bảo tàng Hồ Chí Minh. + Cung cấp cho trẻ tên gọi một số cơ quan nhà nước và chức năng của chúng. + Quan sát, gọi tên và hiểu chức năng của các công trình công cộng. + Tiếp tục cung cấp vốn từ về bộ đội, công an, nông dân, công nhân... - Mẫu giáo 5 - 6 tuổi: + Mở rộng vốn từ về phương tiện giao thông và các đặc điểm, hoạt động của nó. 32 + Hình thành khái niệm về tổ quốc, quê hương, nhân dân. + Cung cấp hiểu biết, vốn từ về địa phương. + Mở rộng hiểu biết và vốn từ về các ngày lễ lớn. + Hiểu về gia đình và xã hội: gia đình; họ hàng; nhân dân. + Hiểu về những sinh hoạt chung của xã hội. 4.2.3. Những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên - Mẫu giáo 3 - 4 tuổi: + Cho trẻ nhận biết và gọi tên một số loại rau, hoa, quả thông thường. + Nhận biết và gọi đúng tên một số con vật nuôi trong gia đình. + Dạy cho trẻ nói đúng những từ chỉ các hiện tượng tự nhiên. - Mẫu giáo 4 - 5 tuổi: + Cho trẻ nhận biết và gọi tên đúng mùi vị một số loại rau, hoa, quả. + Cho trẻ gọi tên các con vật tương đối giống nhau, cho trẻ so sánh để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa chúng. + Cung cấp cho trẻ tên gọi về ích lợi và tác hại của một số loài vật. + Mở rộng hiểu biết về thiên nhiên, đặc điểm các mùa. - Mẫu giáo 5 - 6 tuổi: + Cho trẻ so sánh những con vật, yêu cầu trẻ tìm kiếm những điểm giống nhau để dần dần biết phân loại, khái quát. + Cho trẻ nhận biết và nói về các mùa trong năm, đặc điểm của các mùa. 5. Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mầm non 5.1. Trẻ dưới 3 tuổi Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ dưới 3 tuổi có thể thực hiện dưới các hình thức giờ học phát triển vốn từ hoặc trong giao tiếp tự do… 5.1.1. Giờ học phát triển vốn từ: Nhận biết - Tập nói Mục đích: Nhằm hướng dẫn trẻ xem xét sự vật, hiện tượng xung quanh gần gũi với trẻ, giúp trẻ nhận biết được sự vật, những đặc điểm, cấu tạo của sự vật, hành động với sự vật... trên cơ sở đó cung cấp những từ tương ứng. 33 Yêu cầu: - Phải có đồ dùng trực quan. Đồ dùng trực quan phải phù hợp với việc phát triển vốn từ cho trẻ. - Một biểu tượng được cung cấp phải gọi ra từ tương ứng. - Tiết học phải được tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp... Phương pháp hướng dẫn trẻ Nhận biết – Tập nói: * Trẻ dưới 24 tháng tuổi: Căn cứ vào đặc điểm độ tuổi của trẻ để sử dụng các phương pháp theo mức độ tăng dần như sau: - Dùng các loại đồ chơi sặc sỡ có phát ra âm thanh... để thu hút sự chú ý của trẻ kèm theo việc trò chuyện với trẻ. - Cho trẻ cầm nắm các đồ chơi để phát triển xúc giác. - Cho trẻ chơi các đồ chơi có màu sắc rực rỡ, phát ra âm thanh, cho trẻ chơi các trò chơi đòi hỏi sự chú ý và phát triển các giác quan [lồng hộp, bỏ vào lấy ra, lăn bóng, ú oà...]. - Cho trẻ chơi với những đồ chơi nhỏ bằng cao su, nhựa. Trong khi trẻ chơi với các đồ chơi đó, cô phát âm chính xác, rõ ràng các từ biểu thị tên gọi các sự vật đó rồi yêu cầu trẻ chỉ vào vật và bắt chước cách phát âm của cô. - Cho trẻ tiếp xúc với vật thật sau đó cô hỏi trẻ và yêu cầu trẻ trả lời. Nếu trẻ không chú ý thì dùng thủ pháp dấu vật để thu hút sự chú ý của trẻ. Khi dạy, cô cần dùng những câu ngắn gọn, dễ hiểu, cần kết hợp chặt chẽ giữa lời nói và hành động với sự vật. - Dạy trẻ biết sử dụng từ trong một câu trọn vẹn [câu có 4 - 6 từ]. - Dạy trẻ nói theo 4 chủ đề: chủ đề về hoa, chủ đề về các loại quả, về các con vật, đồ vật. Mỗi chủ đề cho trẻ làm quen với 4 - 5 đối tượng. Trên 1 tiết học cho trẻ làm quen một đối tượng, biết tên gọi 4 - 5 chi tiết hoặc công dụng, hoạt động của nó. - Cô cho trẻ quan sát đối tượng, giới thiệu tên gọi, các chi tiết, công dụng, hoạt động của nó đồng thời dạy trẻ nói bằng cách trả lời các câu hỏi của cô. * Trẻ từ 24 - 36 tháng tuổi: Với lứa tuổi này dạy theo chủ đề, mỗi chủ đề theo 2 loại bài: 34 Loại 1: Dạy trẻ từng vật riêng lẻ, dạy trẻ tên gọi của vật, các chi tiết, đặc điểm, cấu tạo, công dụng… của vật và hoạt động của chúng. Loại 2: Dạy trẻ ở mức độ khái quát theo từng thể loại... Cấu trúc một tiết học Nhận biết - Tập nói cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi: - Cô chuyển từ hoạt động chơi sang hoạt động học: Chú ý không quá đột ngột, gò bó, phải gây được hứng thú của trẻ. Tuỳ theo đặc điểm của trẻ mà lựa chọn hình thức cho phù hợp. - Cô giới thiệu vật cần dạy trẻ Nhận biết – Tập nói: cần ngắn gọn, hấp dẫn bằng các thủ thuật khác nhau [bắt chước tiếng kêu, dấu để trẻ tìm, đoán vật, cho trẻ trực tiếp tiếp xúc với vật…]. Ví dụ: Cho trẻ nhận biết – tập nói về con gà trống, cô sẽ bắt chước tiếng gáy của gà trống, hỏi trẻ đó là tiếng gáy của con gì, sau đó đưa hình ảnh gà trống giới thiệu cho trẻ… - Cô hướng dẫn trẻ Nhận biết – Tập nói theo trình tự: Cô giới thiệu tên gọi của vật [hoặc hỏi trẻ nếu trẻ đã biết vật đó], sau đó giới thiệu các chi tiết, đặc điểm của vật. Cho trẻ nhận biết – tập nói bằng các câu hỏi khác nhau. Nếu trẻ không trả lời được, cô gợi ý cho trẻ. Cô hỏi đến đâu thì dừng lại cho trẻ tập nói những từ gọi tên đặc điểm của vật. Ví dụ: Cô chỉ vào bức tranh có nhiều con vật và hỏi “Con gà đâu?”, hoặc chỉ vào hình ảnh con gà và hỏi “Con gì đây?”… Lưu ý: Trong khi hướng dẫn cần cho trẻ trực tiếp tiếp xúc với vật, vừa cho trẻ chơi vừa hỏi trẻ. Cần động viên khuyến khích trẻ ngay trong quá trình dạy. Phải phát huy tính tích cực của trẻ. - Củng cố: Nhắc lại tên gọi của vật, của các chi tiết, đặc điểm của vật [cho trẻ nhắc lại hoặc cô nhắc lại nếu trẻ chưa nhớ]. - Kết thúc tiết học: Khen trẻ, khéo léo nhắc nhở những trẻ chưa chú ý. 5.1.2. Phát triển vốn từ trong giao tiếp tự do Căn cứ vào đặc điểm độ tuổi của trẻ để sử dụng các phương pháp theo mức độ tăng dần sau: - Cô tăng cường nói chuyện với từng nhóm trẻ trong hoạt động chơi. Trong giờ chơi, cô nói chuyện, chơi với từng trẻ hoặc 2-3 trẻ. 35 Ví dụ: Chơi ú oà, tìm vật theo tên gọi, trốn cô… - Trong giờ chơi, cô tập cho trẻ vỗ tay, bắt tay, vừa làm động tác vừa nói rõ ràng từ biểu thị hành động đó. Sau khi trẻ đã hiểu từ biểu thị hành động, cô có thể yêu cầu trẻ làm hoặc cô làm cho trẻ bắt chước. - Trong giờ ăn, giờ đón trẻ, trả trẻ, cô thường xuyên nói với trẻ một số từ và tập cho trẻ nói theo. - Cô cùng chơi với trẻ, cho trẻ chơi với các đồ chơi, gọi tên 1-2 chi tiết của đồ chơi rồi hỏi trẻ. - Khi nói chuyện với trẻ cô nên gọi tên trẻ, tên các bạn, tên cô trong lớp rồi hỏi trẻ. - Khi ăn, mặc, vệ sinh, cô gọi tên các đồ dùng quen thuộc, gọi tên các hành động mà cô, trẻ thực hiện [ăn cháo, uống nước...] để cho trẻ làm quen dần. - Trong khi chơi, cô có thể dạy trẻ biết tên gọi các bộ phận của cơ thể. Dạy trẻ làm theo một số yêu cầu của cô, thông qua đó dạy trẻ một số từ chỉ hành động của sự vật [ăn, đứng, ngồi, đưa cho cô...]. - Cô tăng cường nói chuyện với trẻ trong giờ chơi tự do. Dạy trẻ nhận biết các đồ han đồ vật quen thuộc. Cô có thể sử dụng các loại câu hỏi để hỏi trẻ. Chú ý dạy trẻ phát âm đúng. Trong khi chơi, có thể đưa han từ mới vào dạy trẻ han qua việc đưa han đồ chơi, động tác chơi. Ví dụ: Con tết tóc cho em bé đi. - Trong giờ giao tiếp tự do, chú ý không chỉ cung cấp danh từ mà còn cung cấp động từ, tính từ chỉ hành động, đặc điểm của sự vật Ví dụ: Bông hoa đẹp, thơm phức, màu đỏ… - Cô khuyến khích trẻ nói, sử dụng nhiều từ trong khi chơi với bạn. Chú ý sửa cho trẻ khi cháu dùng từ không chính xác. - Trò chuyện với trẻ về trò chơi, hỏi trẻ về đồ vật, đồ chơi ở nhà, về những người thân trong gia đình…, chú ý dạy trẻ những từ mới trong khi trẻ chơi. - Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi với từ đơn giản. 5.2. Trẻ từ 3-6 tuổi Biện pháp phát triển vốn từ của trẻ từ 3 – 6 tuổi được thực hiện trên các giờ học và trong giao tiếp tự do. 36 5.2.1. Phát triển vốn từ trên các giờ học - Giờ học Khám phá khoa học và làm quen với môi trường xung quanh: - Giờ học này cung cấp một số lượng lớn các từ. Để những tiết học này có hiệu quả cao trong việc phát triển vốn từ cho trẻ, cô cần phải thực hiện tốt những yêu cầu chung về tổ chức giờ học nhưng cũng cần đầu tư thích đáng cho nhiệm vụ phát triển vốn từ bằng việc xác định những từ ngữ cần cung cấp, cho trẻ lặp đi lặp lại nhiều lần những từ mới, từ khó... - Giờ học Làm quen với tác phẩm văn học: + Cung cấp cho trẻ những từ có hình ảnh. + Cần giải thích các từ trong tác phẩm một cách rõ ràng, dễ hiểu, có thể dùng nhiều cách khác nhau để giải thích. Với những từ khó có thể giải thích thì không nên cố gắng mà làm sai lệch đi nghĩa của từ. - Giờ học Phát triển ngôn ngữ mạch lạc: + Cô khuyến khích, hướng dẫn trẻ sử dụng những từ hay. + Cô có thể kể một câu chuyện ngắn, trong đó có các từ không hay và đề nghị trẻ chọn từ khác thay thế. Ngoài những giờ học trên còn có nhiều giờ học khác có thể góp phần phát triển vốn từ cho trẻ. Khi sử dụng các giờ học này cần phải sử dụng phương pháp trực quan, phải tích cực hoá quá trình nhận thức và ngôn ngữ của trẻ. Ví dụ: Giờ học gọi tên những từ biểu thị khái niệm về loại [đồ chơi, đồ gỗ...]. Ngoài ra, có thể tổ chức các tiết hướng dẫn trẻ quan sát các sự vật, hiện tượng, giới thiệu tranh, quan sát đồ chơi, trò chơi học tập, trò chơi ngôn ngữ… để phát triển từ, làm chính xác hoá, tích cực hoá vốn từ cho trẻ. 5.2.2. Phát triển vốn từ trong giao tiếp tự do * Sử dụng trò chơi để phát triển vốn từ cho trẻ - Trong khi trẻ chơi, bằng cách đưa thêm đồ chơi, nội dung chơi vào cho trẻ để đưa thêm từ mới cho trẻ làm quen, chú ý cách dùng từ và sửa sai cho trẻ. 37 Ví dụ: Trong trò chơi đóng vai theo chủ đề Gia đình, cô giáo đưa thêm đồ chơi như quần áo, bàn là [bàn ủi]… và gợi ý trẻ biết các thao tác giặt, vò. vắt, phơi, ủi…áo quần. - Cô tăng cường tổ chức các trò chơi với từ, nội dung chơi phong phú hơn so với trẻ 2-3 tuổi... Ví dụ: Trò chơi Hãy kể đủ 3 thứ [trẻ phải kể 3 thứ có tên gọi không trùng với bạn khác]. Trò chơi Nói ngược [cô nói trắng tinh, trẻ nói đen sì…]. * Sử dụng biện pháp dùng lời để phát triển vốn từ cho trẻ - Trong thời gian giao tiếp tự do, cô có thể trò chuyện với trẻ về những nội dung mà trẻ quan tâm, chú ý củng cố vốn từ cho trẻ. Ví dụ: Khi trò chuyện với trẻ về các loại hoa, có thể hướng dẫn trẻ dùng các từ thơm phức, thơm ngào ngạt… - Trong giao tiếp tự do, cô tăng cường trò chuyện với trẻ, gợi cho trẻ tự kể, khéo léo nhắc trẻ những từ trẻ chưa sử dụng được, khuyến khích trẻ dùng những từ hay, những từ có hình ảnh. Khi trẻ nói chuyện, cô phải chú ý lắng nghe trẻ. Ví dụ: Khi trẻ kể về bà của mình, khuyến khích trẻ dùng các từ như mái tóc bà bạc phơ, bà nhai trầu bỏm bẻm, bà già rồi nên phải chống gậy đi lom khom… - Cho trẻ quan sát kết hợp với lời giải thích hoặc sử dụng lời kể của cô giáo để phát triển vốn từ cho trẻ. Ví dụ: Khi quan sát bể cá, trẻ sẽ thấy và nói được các từ cá quẫy đuôi, ngoi lên, lặn xuống, đớp mồi… - Đối với trẻ 3 – 4 tuổi và trẻ 5 – 6 tuổi, trong giao tiếp tự do, cô có thể sử dụng câu đố để củng cố, tích cực hoá vốn từ cho trẻ, giúp trẻ hiểu rõ ý nghĩa của từ. Cùng ở dạng đố, cô có thể tổ chức dưới dạng trò chơi. Ví dụ: Quả gì cong cong Xếp thành một nải Nải xếp thành buồng Khi chín vàng thơm Ăn ngon ngọt lắm. [Quả chuối] 38 Ở câu đố này, trẻ sẽ học được các từ cong cong, nải, buồng, vàng thơm, ngon ngọt. 5.2.3. Hướng dẫn trẻ quan sát * Cho trẻ quan sát vật thật, đồ chơi: Dạy trẻ quan sát là dạy trẻ biết xem xét, phân tích, so sánh để tìm ra những đặc điểm, thuộc tính của đối tượng quan sát, về các mối quan hệ của nó với môi trường xung quanh. Trong quá trình quan sát, các giác quan được huy động [mắt nhìn, tai nghe, tay sờ…]. Quá trình hướng dẫn trẻ quan sát là quá trình có mục đích, có kế hoạch, thứ tự đi từ sự phân tích mặt này đến sự phân tích mặt khác, vừa đưa ra từ mới, vừa củng cố từ cũ. Dạy trẻ quan sát một vật thật hoặc đồ chơi được thực hiện theo các bước sau: - Chuẩn bị quan sát: + Chọn đối tượng phù hợp [đề tài, độ tuổi...]. + Chọn những kiến thức cần thiết. + Chọn các từ ngữ phù hợp. + Chọn bài thơ, bài hát... để tăng sự hấp dẫn của hoạt động. - Tổ chức quan sát: + Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện [hát, đọc thơ...], giới thiệu đối tượng quan sát, yêu cầu cần quan sát... + Hoạt động 2: Cho trẻ tự do trao đổi, nhận xét… về đối tượng quan sát. Cô lắng nghe trẻ nói và chú ý đến vốn từ trẻ sử dụng. Cô hướng trẻ quan sát theo mục đích đã đặt ra. Cô gợi ý cho trẻ dùng từ ngữ nói về những gì trẻ đã tri giác. + Hoạt động 3: Đàm thoại với trẻ về những gì trẻ đã quan sát được. Lưu ý cung cấp những từ ngữ thể hiện tính chất của sự vật. + Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, kết thúc hoạt động quan sát [có thể dùng các bài thơ, câu đố, bài hát…]. * Cho trẻ xem tranh: Xem tranh là hoạt động mà trẻ rất thích. Những tranh đẹp, có nội dung phù hợp vừa giúp phát triển vốn từ, vừa giáo dục thẩm mĩ – nghệ thuật cho 39 trẻ. Khi miêu tả các bức tranh, trẻ vừa được tiếp thu thêm những từ mới đồng thời huy động cả vốn từ cũ. Có thể sử dụng các tranh vẽ kết hợp cho trẻ quan sát và đàm thoại theo nội dung bức tranh để cho trẻ hiểu được từ, đặc biệt là các từ khái niệm… Cô giáo có thể hướng dẫn trẻ xem tranh nhằm phát triển vốn từ theo trình tự sau: + Hướng dẫn trẻ quan sát toàn bộ bức tranh [vẽ ai, cái gì], sau đó mới đi vào chi tiết. + Cô miêu tả lại ngắn gọn về toàn bộ bức tranh. + Dùng các câu hỏi theo nội dung tranh để cho trẻ hiểu nội dung của tranh và hiểu được từ, đặc biệt là các từ khái niệm [ở giữa, bên phải, kế bên...]. + Củng cố, kết thúc. 5.2.4. Sử dụng đồ chơi để phát triển vốn từ Đây là biện pháp cô giáo sử dụng các loại đồ chơi khác nhau để phát triển vốn từ cho trẻ. Mỗi loại đồ chơi sẽ có tên gọi, đặc điểm, chất liệu, cấu tạo… khác nhau. Cô giáo yêu cầu trẻ gọi tên, nói đặc điểm, công dụng... của đồ chơi, qua đó sẽ góp phần phát triển vốn từ… cho trẻ. Lưu ý: - Lựa chọn đồ chơi phù hợp lứa tuổi. - Sử dụng nhiều đồ chơi khác nhau. - Cho trẻ hoạt động với đồ chơi. Cách tổ chức hoạt động sử dụng đồ chơi để phát triển vốn từ cho trẻ: - Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện [nêu cụ thể nội dung trò chuyện, cách giới thiệu vào bài]. - Hoạt động 2: Giới thiệu các loại đồ chơi khác nhau [nếu là đồ chơi mới] hoặc hỏi trẻ về các loại đồ chơi [nếu là đồ chơi cũ]. - Hoạt động 3: Cho trẻ quan sát các loại đồ dùng đồ chơi và đặt câu hỏi để trẻ nói về đặc điểm của các loại đồ chơi khác nhau [Lưu ý các từ ngữ cần dạy trẻ…]. - Hoạt động 4: Củng cố, nhắc lại đặc điểm của đồ chơi… - Hoạt động 5: Kết thúc hoạt động, nhận xét, tuyên dương trẻ. 40 5.2.5. Sử dụng các trò chơi học tập Cô giáo sử dụng các trò chơi học tập cho trẻ chơi. Trong khi chơi, trẻ sẽ được phát triển khả năng khái quát hoá, giúp trẻ hiểu nghĩa khái quát của từ, biết sử dụng đúng những từ ngữ đó... đồng thời phát triển tư duy cho trẻ. Ví dụ: Trò chơi Cái gì biến mất [Dành cho trẻ 5-6 tuổi] Cô giáo đặt một số loại quả trên bàn, cho trẻ quan sát kỹ các loại quả đó. Sau đó cô giáo yêu cầu trẻ nhắm mắt và cô sẽ cất 1[hoặc 2] quả đi. Khi trẻ mở mắt ra, trẻ phải phát hiện được quả gì đã biến mất. Trẻ phải dùng từ ngữ để mô tả lại loại quả đó. Qui trình tổ chức trò chơi học tập phát triển vốn từ: - Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện… - Hoạt động 2: Giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi [có thể chơi mẫu nếu dạy trẻ chơi trò chơi mới]. - Hoạt động 3: Cho trẻ chơi. - Hoạt động 4: Nhận xét, kết thúc hoạt động. Kết luận: Phát triển vốn từ cho trẻ là một nội dung quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ. Nó là cơ sở thành lập câu và phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Việc phát triển vốn từ phải được thực hiện trong tất cả các hình thức dạy nói cho trẻ và phải có kế hoạch cụ thể trong từng ngày, từng tuần. III. DẠY TRẺ NÓI ĐÚNG NGỮ PHÁP 1. Khái niệm Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là luyện cho trẻ nói đúng theo cấu trúc của tiếng Việt, giúp cho lời nói của trẻ có nội dung thông báo rõ ràng. Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là dạy trẻ nói được các mô hình câu, các thành phần câu cũng như vị trí của các thành phần bằng cách cho trẻ thường xuyên được nghe, được nói theo các mô hình câu chuẩn để từ đó dần dần nắm được cách cấu tạo các loại câu của tiếng mẹ đẻ. 2. Đặc điểm ngữ pháp trong lời nói của trẻ từ 1 đến 6 tuổi 2.1. Giai đoạn dưới 3 tuổi - 15 tháng trẻ đã biết dùng những câu đầu tiên. Đó là những câu 1 từ. 41 Câu 1 từ thường gắn liền với văn cảnh. Nhờ văn cảnh cùng ngữ điệu câu nói, nét mặt, cử chỉ của trẻ mà người nghe hiểu được điều mà trẻ muốn nói. Ví dụ: Đi [trẻ đòi đi chơi]. Nước [trẻ muốn uống nước]. - Sau câu 1 từ là sự xuất hiện của câu cụm từ. Loại câu này chưa thể hiện rõ các thành phần câu. Ví dụ: Cô Hương. Bác Ngọc. - Tiếp sau câu cụm từ là các loại câu đơn đầy đủ 2 thành phần chính. Ví dụ: Mèo kêu. Gà gáy. Đến cuối 3 tuổi, các dạng câu đơn của trẻ phong phú hơn, được mở rộng thêm các thành phần khác như bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ. Ví dụ: Mẹ đi chợ. Áo màu xanh. Sáng nay cháu ăn cơm. Trẻ cuối 3 tuổi cũng đã bắt đầu biết sử dụng các loại câu ghép: + Câu ghép đẳng lập mô tả các sự việc hiện tượng. Ví dụ: Bác cho cháu kẹo, anh Thành cho cháu kẹo. + Câu ghép chính phụ chỉ mục đích, nguyên nhân, điều kiện. Ví dụ: Vì trời mưa nên sân ướt. Nhìn chung, tỉ lệ câu nói đúng ngữ pháp, câu mở rộng thành phần, câu ghép được tăng dần theo độ tuổi. Các câu có cấu trúc đơn giản giảm dần. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhận thức của trẻ. Trẻ càng lớn, sự hiểu biết của trẻ càng tăng, do vậy, biểu hiện trao đổi càng nhiều. Từ đó dẫn đến sự thay đổi ngày càng đa dạng trong cấu trúc câu nhằm thoả mãn nhu cầu 42 giao tiếp của trẻ. Tuy nhiên, trẻ vẫn mắc một số lỗi trong cấu trúc câu. Cụ thể là: + Sắp xếp sai trật tự từ trong câu. Ví dụ: Con nước uống [Con uống nước]. + Thiếu từ trong câu [diễn đạt thiếu rõ ràng]. Ví dụ: Ông đưa bánh bà [Ông đưa bánh cho bà]. + Câu đơn mở rộng thành phần còn nghèo nàn. + Thiếu quan hệ từ trong câu ghép. 2.2. Giai đoạn từ 4 đến 6 tuổi Trẻ ở độ tuổi này thường sử dụng các loại câu: Câu cụm từ, câu đơn đầy đủ thành phần, câu đơn mở rộng thành phần, câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ. Xét về loại hình câu thì số lượng không tăng nhưng các thành phần trong từng loại câu đều có sự mở rộng, phát triển. Ví dụ: Áo đẹp. Quả bóng màu xanh rất đẹp. Hôm nay ở lớp, con vẽ ngôi nhà và xích đu. Các loại câu phức của trẻ cũng được mở rộng. Trẻ biết cấu tạo các câu hoàn chỉnh để kể lại nội dung câu chuyện hoặc diễn tả sự hiểu biết, diễn tả điều mong muốn của bản thân. Ví dụ: Cháu thích quả bóng màu xanh này lắm. Các câu chính phụ của trẻ đã có đủ các từ chỉ quan hệ, ý của câu được diễn đạt rõ ràng mạch lạc hơn. Ví dụ: Bạn Thành khóc vì bạn Hùng lấy đồ chơi của bạn Thành. Một số hạn chế về câu: Dùng từ trong câu còn chưa chính xác [thừa hoặc thiếu], vị trí sắp xếp các từ trong câu chưa đúng nên câu dài, tối nghĩa... 3. Nhiệm vụ, nội dung dạy trẻ nói đúng ngữ pháp - Dạy trẻ nói đúng cấu trúc câu: Câu có đủ thành phần C-V và các thành phần phụ. Từ ngữ được sắp xếp theo trật tự từ tiếng Việt để diễn đạt nội dung rõ ràng, mạch lạc. 43 - Dạy trẻ biết mở rộng thành phần câu để giúp trẻ diễn đạt được các nội dung ngày càng phong phú. Cụ thể: + Ở trẻ dưới 3 tuổi: Dạy trẻ biết sử dụng thành thạo các loại câu đơn, câu mở rộng thành phần và bước đầu sử dụng được câu ghép. + Ở trẻ 4-6 tuổi: Dạy trẻ sử dụng thành thạo câu đơn mở rộng thành phần, sử dụng đúng và ngày càng phong phú các kiểu câu ghép. Dạy trẻ nói các kiểu câu phức đơn giản. 4. Một số biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp 4.1. Xây dựng mẫu câu Đây là biện pháp cô giáo tạo ra những mẫu câu khác nhau, cô nói mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ lặp lại theo mẫu. Mẫu câu của cô giáo đưa ra phải đạt được các yêu cầu: - Câu phải có đầy đủ thành phần chính [chủ ngữ, vị ngữ]. - Từ ngữ trong câu phải chính xác, sắp xếp đúng trật tự của câu tiếng Việt. - Nội dung thông báo của câu phải đơn giản, rõ ràng. - Mẫu câu đưa ra phải từ những mẫu đơn giản đến những mẫu phức tạp tuỳ thuộc vào từng độ tuổi. Muốn cho trẻ làm quen với các mô hình câu, cô giáo phải xây dựng kế hoạch, xây dựng mẫu câu và thường xuyên cho trẻ tập nói theo mẫu của mô hình. Ví dụ: Mèo kêu. [mẫu C-V] Con ăn bánh. [mẫu C-V-B] Con và bạn Hương xem phim. [mẫu C1- C2-V] 4.2. Trẻ tập nói theo mẫu Để hình thành các mẫu câu dạy trẻ tập nói, cô đặt các câu hỏi. Mô hình câu hỏi sẽ ứng với mô hình mẫu câu sẽ dạy. Sau khi đặt câu hỏi, cô trả lời mẫu một câu hoặc vài câu rồi hướng dẫn trẻ tập nói. 44 Ví dụ: Cô hỏi: Con gì nằm trên bàn? Trẻ trả lời: Con mèo nằm trên bàn. [Câu đơn] Cô hỏi: Con gì nằm trên bàn kêu meo meo? Trẻ trả lời: Con mèo nằm trên bàn kêu meo meo. [Câu phức] Cô cần lặp đi lặp lại một cách có ý thức những mô hình câu. Trẻ nghe nhiều lần sẽ bắt chước, ghi nhớ và khi cần giao tiếp trẻ sẽ vận dụng một cách tự nhiên. Cần tạo cho trẻ sự hứng thú, tự nhiên trong quá trình học câu của trẻ bằng các biện pháp sau: - Thường xuyên trò chuyện với trẻ trong các sinh hoạt hàng ngày theo các mô hình câu. - Quan sát, đàm thoại với trẻ theo các chủ đề. - Cho trẻ xem tranh ảnh, mô hình, đồ dùng đồ chơi rồi gợi ý cho trẻ trả lời theo các kiểu câu. - Dạy trẻ kể chuyện… Lưu ý: Khi dạy trẻ làm quen với mô hình câu ghép cô giáo cần giảng giải cho trẻ hiểu mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh để trẻ liên kết các sự vật hiện tượng đó trong câu. Ví dụ: Vì trời mưa nên sân ướt. 4.3. Sửa lỗi ngữ pháp - Sửa lỗi dùng từ sai: Cô giáo cần giảng giải lại để trẻ hiểu đúng nghĩa của từ trẻ cần dùng. Phân tích để trẻ hiểu được mối quan hệ giữa các hành động, sự việc, từ đó giúp trẻ biết cách xếp thứ tự các từ để diễn đạt nội dung mình muốn thông báo. Có thể sửa sai bằng việc cô nói mẫu câu đúng và yêu cầu trẻ nói lại. Biện pháp sửa lỗi dùng từ sai nên sử dụng với trẻ ở tuổi nhà trẻ và mẫu giáo 3 – 4 tuổi. - Sửa câu nói thiếu thành phần chính: Cô đặt câu hỏi về thành phần thiếu, sau khi trẻ trả lời, cô giúp trẻ nói câu đủ thành phần. Ví dụ: Cô hỏi: Ai đưa con đi học? 45 Trẻ trả lời: Mẹ. [Câu thiếu vị ngữ] Cô hỏi lại: Mẹ làm gì? Trẻ trả lời: Mẹ đưa con đi học. [Câu đơn đầy đủ thành phần] 4.4. Đàm thoại, trò chuyện Cô tiến hành đàm thoại, trò chuyện với trẻ theo một chủ đề nào đó [có thể do cô gợi ý hoặc chủ đề trẻ hứng thú]. Trong khi trò chuyện, cô đặt ra những tình huống để dẫn trẻ vào việc sử dụng các mẫu câu mà cô định luyện cho trẻ. Ví dụ: Trò chuyện về gia đình, trẻ sẽ nói về những người trong gia đình, đồ dùng trong gia đình, nhu cầu của gia đình… Những nội dung trò chuyện, đàm thoại đó sẽ làm xuất hiện các kiểu câu khác nhau. 4.5. Sử dụng hệ thống câu hỏi Đây là một biện pháp dẫn dắt trẻ sử dụng các mẫu câu cô định luyện cho trẻ. Ví dụ: Cô dự định luyện câu đơn, câu ghép cho trẻ, cô sẽ dựa vào các chủ đề quen thuộc với trẻ hoặc dựa vào các tác phẩm văn học để xây dựng hệ thống câu hỏi. Hệ thống câu hỏi phải mang tính khoa học, thiết thực và phù hợp thì mới góp phần dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Ví dụ: Để dạy trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi nói câu đơn, cô đặt câu hỏi về chủ đề quả cam. Cô hỏi: Quả cam màu gì? Trẻ trẻ lời: Quả cam màu xanh. Cô hỏi: Vỏ quả cam thế nào? Trẻ trả lời: Vỏ quả cam sần sùi...v.v. 4.6. Cho trẻ được thực hành giao tiếp, kể chuyện Cô thường xuyên tổ chức trò chuyện với trẻ và tổ chức cho trẻ nói chuyện với nhau về những đề tài đã định. Khuyến khích trẻ kể chuyện, kể lại những gì trẻ đã biết, đã thu nhận được… Thực hành giao tiếp, kể chuyện sẽ tạo điều kiện để trẻ nói các loại câu khác nhau, rèn luyện khả năng phát âm, dùng từ, diễn đạt… 46 IV. DẠY TRẺ NÓI MẠCH LẠC 1. Khái niệm Phát triển ngôn ngữ mach lạc là nhiệm vụ quan trọng nhất trong các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non. Rèn luyện khả năng nói mạch lạc cho trẻ tức là giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ giao tiếp một cách hoàn chỉnh, lưu loát. Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc không tách rời với việc phát triển các nhiệm vụ khác của phát triển lời nói: giáo dục chuẩn mực âm thanh lời nói, làm giàu và tích cực hóa vốn từ, hình thành cấu trúc ngữ pháp. Có nhiều quan niệm về ngôn ngữ mạch lạc. Tuy nhiên, ngôn ngữ được coi là mạch lạc khi có đủ những yếu tố sau: - Lời nói phải có chủ đề và thể hiện tập trung chủ đề đó. - Chủ đề phải được triển khai logic. - Lời nói phải có bố cục rõ ràng. - Có dùng các phép liên kết một cách hợp lý. - Có sắc thái biểu cảm trong lời nói. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất định. 2. Các hình thức ngôn ngữ mạch lạc của trẻ Có 2 hình thức cơ bản của lời nói mạch lạc, đó là lời nói độc thoại và lời nói đối thoại. Đối thoại: Là cuộc trao đổi giữa hai hoặc một số người. Trong đối thoại sẽ hình thành cặp trao đáp luân phiên. Mục đích của đối thoại là hỏi về một cái gì đó và đòi hỏi trả lời [có khi không chỉ là hỏi và đáp]. Đối thoại về căn bản là lời nói hội thoại. Mỗi một lời hội thoại tách riêng của những người tham gia đối thoại không có nghĩa kết thúc, tất cả được lĩnh hội trong sự thống nhất đối thoại. Trong đối thoại thường sử dụng câu không đầy đủ [thành phần bỏ có thể hiểu được do hoàn cảnh nói năng]. Trong đối thoại thường dùng nhiều từ ngữ chêm, xen… Câu trong đối thoại thường ngắn, nhiều câu. Lời nói mang phong cách khẩu ngữ. Lời nói đối thoại trẻ nắm tương đối dễ vì nghe nhiều trong đời sống hàng ngày. 47 Độc thoại: Lời nói mạch lạc của một người. Mục đích của độc thoại là thông báo về những sự kiện nào đó. Độc thoại thường là lời nói của phong cách sách vở. Bất kỳ lời độc thoại nào cũng là sáng tác văn học ở dạng phôi thai. Khi miêu tả, tường thuật, phán đoán, hình thức độc thoại của lời nói được sử dụng. Trong độc thoại, người nói dùng các cấu trúc cú pháp đơn giản hoặc phức hợp của ngôn ngữ chuẩn làm cho lời nói trở thành mạch lạc. Từ ngữ trong độc thoại thường mang tính chính xác, mạch lạc, có tính chủ động, có tính liên kết, câu dài, nhiều câu... Trẻ học độc thoại khó vì ít nghe trong đời sống hàng ngày. Cần phải phát triển lời nói độc thoại cho trẻ ngay từ tuổi mẫu giáo bằng các hình thức giao tiếp khác nhau. 3. Đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo - Trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi mới chỉ bắt đầu nắm được kỹ năng bày tỏ một cách mạch lạc những ý nghĩ của mình, mắc nhiều lỗi trong xây dựng câu, đặc biệt là câu phức. Lời nói của trẻ mang tính tình huống, chủ yếu là diễn đạt một cách vội vàng. Những lời nói mạch lạc đầu tiên của trẻ được cấu tạo từ hai đến ba câu nhưng cũng cần phải xem đó chính là sự thể hiện mạch lạc. Dạy lời nói đối thoại cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi và sự phát triển của nó sau đó là cơ sở để hình thành lời nói độc thoại. - Trong lứa tuổi mẫu giáo 4 – 5 tuổi, sự phát triển lời nói mạch lạc chịu ảnh hưởng lớn của việc tích cực hóa vốn từ. Lời nói của trẻ đã được mở rộng hơn, có trật tự hơn mặc dù cấu trúc còn chưa hoàn thiện. Trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi bắt đầu được học đặt những câu chuyện nhỏ theo tranh, theo đồ chơi nhưng chỉ đơn thuần là mô phỏng lại mẫu của người lớn. - Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, lời nói mạch lạc đã đạt được trình độ khá cao. Trẻ có thể nói một cách rõ ràng, biểu cảm những suy nghĩ, mong muốn của mình. Trẻ có thể kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện theo tranh, theo đồ chơi… Tuy nhiên, kỹ năng truyền đạt trong lời kể, thái độ xúc cảm còn chưa thể hiện phù hợp… 4. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ mẫu giáo 4.1. Trò chuyện với trẻ - Đối với trẻ nhà trẻ và mẫu giáo 3 – 4 tuổi, cô giáo tiến hành trò chuyện 48 kết hợp với trực quan, hướng chú ý của trẻ lên đối tượng, sau đó gợi cho trẻ nhớ lại bằng những câu hỏi đơn giản... Ví dụ: Khi trò chuyện về con mèo, cô giáo có thể cho trẻ xem tranh hoặc quan sát con mèo thật, cô giáo yêu cầu trẻ quan sát thật kỹ về con mèo để biết con mèo có đặc điểm gì, hoạt động như thế nào…, sau đó cô đặt câu hỏi cho trẻ trả lời. Cần lưu ý đến tính mạch lạc của ngôn ngữ trong quá trình trò chuyện [trò chuyện nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc dưới hình thức đối thoại không giống các hình thức trò chuyện nhằm mục đích khác]. - Đối với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi và mẫu giáo 5 – 6 tuổi, cô hướng trẻ vào cuộc nói chuyện, tiếp xúc một cách tự nhiên, khuyến khích trẻ tự nói. Cô nghe trẻ nói, làm cho cuộc nói chuyện có nội dung nhẹ nhàng, thoải mái..., cô giáo cần chú ý lắng nghe trẻ, không ngắt lời khi trẻ đang nói. Ví dụ: Khi trò chuyện về ngày Tết đã qua, cô giáo và trẻ cùng nhớ lại những ấn tượng về ngày Tết. Cô có thể đưa ra những ý kiến của mình… và khơi gợi để trẻ nhớ lại, nói ra những gì trẻ thích [hoặc không thích]… * Yêu cầu khi trò chuyện với trẻ: - Để tạo thói quen, hứng thú và hướng đến việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, cô giáo phải tổ chức trò chuyện thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động, mọi hoàn cảnh. Cô giáo phải có kế hoạch trước về chủ đề trò chuyện, ghi ngắn gọn nội dung cần dạy trẻ… - Muốn đạt được yêu cầu phát triển ngôn ngữ mạch lạc thì hoạt động trò chuyện phải dựa vào sự hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ. - Trong quá trình trò chuyện, cô giáo phải để cho trẻ tự do suy nghĩ, tự do nói. - Giọng nói, nét mặt, cử chỉ của cô phải thu hút trẻ, phải coi trẻ như người bạn, bình đẳng khi nói chuyện... Điều này kích thích trẻ nói nhiều, nói hay… - Trong quá trình trò chuyện với trẻ không được làm cho trẻ mất hứng. Phải biết chấp nhận những điều trẻ suy nghĩ và nói ra, khơi gợi để phát triển, nuôi dưỡng những xúc cảm, tình cảm của trẻ… Trò chuyện có tác dụng rất lớn cho việc phát triển ngôn ngữ đối thoại ở trẻ, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, đồng thời còn có tác dụng mở rộng hiểu biết cho trẻ. Trong quá trình trò chuyện trẻ được thoải mái, tự do, không bị 49 gò ép cho nên kích thích được trẻ nói nhiều, nói hay. Ở trường mầm non, cô giáo cần tăng cường tổ chức trò chuyện với trẻ. 4.2. Đàm thoại Để chuẩn bị tốt đàm thoại, cô phải cung cấp những kiến thức, khắc sâu những biểu tượng về nội dung cần đàm thoại từ trước khi tổ chức buổi đàm thoại. Đàm thoại vừa là hình thức vừa là phương pháp phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ. Mục đích của đàm thoại là phát triển ngôn ngữ mạch lạc [cụ thể là ngôn ngữ đối thoại] và phát triển tư duy trong sự thống nhất. * Yêu cầu của đàm thoại: - Đàm thoại phải được chuẩn bị kỹ, đầy đủ về nội dung cũng như phương pháp. - Đàm thoại phải nhẹ nhàng, thoải mái, không áp đặt trẻ, nội dung đàm thoại phải đầy đủ, có ý nghĩa. - Trong đàm thoại không nhồi nhét kiến thức, không đi lệch khỏi đề tài đàm thoại, phải đi đến kết luận cuối cùng. - Không đặt nhiều câu hỏi quá vụn vặt. - Phải khuyến khích trẻ tích cực tư duy, khuyến khích trẻ nêu nhận xét, trình bày ý kiến, sự hiểu biết của mình. * Cấu trúc đàm thoại: - Mở đầu: Hướng chú ý của trẻ vào đề tài đàm thoại với nhiều cách khác nhau những phải hấp dẫn, truyền cảm, kích thích trẻ chuẩn bị suy nghĩ và phát biểu tích cực. - Phát triển đề tài đàm thoại: Là phần chính, phần khó nhất. Trong phần này, cô sử dụng câu hỏi là chính. Câu hỏi phải có hệ thống, logic, phải chính xác, rõ ràng. Câu hỏi phải kích thích được trẻ trình bày sự hiểu biết, suy nghĩ của mình. Không nên đặt nhiều câu hỏi vụn vặt hoặc gộp nhiều câu hỏi với nhau. Một câu hỏi có thể hỏi nhiều trẻ. Có thể sử dụng đồ dùng trực quan trong khi đàm thoại nhưng không được lạm dụng. Số lượng cháu trong cuộc đàm thoại không quá nhiều. Cần chú ý để mỗi trẻ đều được phát biểu. Việc đưa ra kết luận cuối cùng về nội dung đàm thoại, cô có thể trực tiếp trình bày, có thể gợi hỏi trẻ sau đó cô nhấn mạnh lại [với trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi]. 50 - Kết thúc: Cô nhận xét, động viên, khuyến khích trẻ, nhắc nhở những trẻ còn chưa tích cực. Chú ý không được làm giảm chú ý, hứng thú của trẻ ở các giờ đàm thoại sau. Để đàm thoại có kết quả và được củng cố, cô giáo có thể đề nghị cha mẹ trẻ ở nhà trò chuyện với trẻ về đề tài đã được đàm thoại trên lớp. 5. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ độc thoại Ngôn ngữ độc thoại bắt đầu được dạy một cách có hệ thống từ lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi. Để phát triển ngôn ngữ độc thoại cho trẻ mẫu giáo, cô sử dụng phương pháp kể chuyện mô tả, kể lại tác phẩm văn học… Trong tất cả các lớp, các độ tuổi, cô sử dụng mẫu lời nói của cô, ngoài ra còn sử dụng kết hợp với tranh, vật thể… để dạy trẻ. 5.1. Dạy trẻ ngôn ngữ độc thoại trong giao tiếp tự do - Dạy trẻ kể lại thông báo của cô: Cô cần sắp xếp nội dung thông báo có trình tự, logic, súc tích... trước khi kể cho trẻ, sau đó trẻ sẽ kể lại cho người khác nghe những điều được nghe cô kể. - Đề nghị trẻ kể lại những gì trẻ đã gặp. - Đề nghị cha mẹ trẻ lắng nghe con mình kể lại những gì trẻ đã gặp dọc đường, trẻ được học, chơi ở trường. Gợi cho trẻ hứng thú kể lại chuyện. 5.2. Dạy trẻ ngôn ngữ độc thoại trên tiết học Các tiết học dạy trẻ phát triển ngôn ngữ độc thoại bao gồm: - Kể lại những tác phẩm văn học. - Kể chuyện theo tranh [Kể về đồ chơi, đồ vật]. - Kể theo trí nhớ [theo kinh nghiệm]. - Kể chuyện sáng tạo. V. PHƯƠNG PHÁP DẠY TRẺ LÀM QUEN CHỮ CÁI 1. Ý nghĩa của việc dạy trẻ làm quen chữ cái 1.1. Góp phần phát triển năng lực hoạt động ngôn ngữ của trẻ Làm quen chữ cái giúp trẻ rèn luyện khả năng nghe, bắt chước, khả năng 51 phát âm, nói và khả năng hiểu ngôn ngữ tiếng Việt [khi chơi các trò chơi với chữ cái, tập đọc diễn cảm các bài thơ, ca dao, đồng dao…]. Việc phát triển năng lực hoạt động ngôn ngữ giúp trẻ hoàn thiện thêm ngôn ngữ nói, cung cấp thêm vốn từ về thế giới xung quanh, tập cách diễn đạt, suy nghĩ, chuẩn bị cho việc hình thành năng lực đọc và viết tíếng Việt ở Tiểu học. 1.2. Góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ - Qua các bài học làm quen chữ cái, ghi nhớ có chủ định ở trẻ được rèn luyện và phát triển. - Khả năng quan sát, so sánh, phân tích được rèn luyện. - Hình thành lòng ham hiểu biết, thích khám phá những điều mới lạ. 1.3. Góp phần chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 Thông qua làm quen chữ cái, dần dần hình thành ở trẻ những thói quen học tập đầu tiên, hình thành và rèn luyện khả năng tập trung chú ý có chủ định và sự nỗ lực ý chí để giải quyết nhiệm vụ học tập: Lắng nghe, tập thực hiện nhiệm vụ học tập… Giờ học cũng giúp cho trẻ rèn luyện các đức tính cẩn thận, khoa học, tỉ mỉ, cụ thể… 1.4. Góp phần giáo dục tình cảm, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ Giờ học làm quen chữ cái cung cấp cho trẻ những biểu tượng về thế giới xung quanh, mở rộng sự hiểu biết cho trẻ, hình thành ở trẻ thái độ tích cực đối với thế giới xung quanh cũng như giáo dục tình cảm cho trẻ. 2. Nhiệm vụ của việc dạy trẻ làm quen chữ cái - Giúp trẻ nhận biết các chữ cái, ghi nhớ âm và các chữ cái ghi âm, tập phát âm chính xác. - Dạy trẻ một số kĩ năng cần thiết như cầm bút, cầm sách, cách tô từng con chữ, tư thế ngồi... 3. Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với nhóm chữ cái cụ thể Dạy trẻ mẫu giáo lớn làm quen chữ cái là làm quen với 29 chữ cái tiếng Việt theo mẫu chữ in thường. 29 chữ cái đó được xếp thành 12 nhóm, mỗi nhóm chữ cái được tổ chức cho trẻ làm quen trên 2 “tiết”. 52 Tiết 1: Dạy trẻ làm quen chữ cái Tiết 1 được tiến hành theo 2 phần sau đây: Phần I: Làm quen chữ cái - Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện. Cô và trẻ cùng trò chuyện về chủ đề mà nội dung bài dạy được nằm trong đó, sau đó giới thiệu vào bài. - Hoạt động 2: Giới thiệu chữ cái. + Gắn tranh có từ chứa chữ cái cần dạy. + Giới thiệu tranh hoặc đàm thoại với trẻ về nội dung bức tranh. + Giới thiệu từ có trong tranh, đọc từ/câu. + Cho trẻ đọc từ/câu dưới tranh. + Sau khi đọc từ/câu dưới tranh, cô dùng thẻ chữ rời ghép thành từ/câu tương ứng với từ/câu dưới tranh. + Tiếp theo yêu cầu trẻ tìm chữ cái cần dạy bằng nhiều cách khác nhau [lấy chữ cái đã học; lấy chữ cái chưa học; lấy chữ cái giống nhau…]. - Hoạt động 3: Dạy trẻ làm quen chữ cái. + Hướng dẫn trẻ quan sát chữ cái cần dạy. Cô giới thiệu tên chữ cái và phát âm mẫu, giới thiệu cấu tạo chữ cái. + Hướng dẫn trẻ phát âm. Cô cần phát âm chuẩn khi đọc tên âm đơn lẻ và cho trẻ phát âm theo lớp, tổ, nhóm, cá nhân, lớp, nhóm.v.v. Sau khi dạy trẻ làm quen chữ cái thứ nhất, tiếp tục cho trẻ làm quen với các chữ cái còn lại trong bài theo trình tự trên. - Hoạt động 4: Dạy trẻ so sánh chữ cái. Sau khi dạy trẻ làm quen với từng chữ cái trong nhóm theo các bước trên, cô giáo tiến hành hướng dẫn trẻ so sánh sự giống và khác nhau giữa hai chữ cái về hình dáng và phát âm. Chỉ cho trẻ so sánh từng cặp chữ cái với nhau. Không dạy trẻ phân tích cấu tạo con chữ hoặc phân tích âm. Việc so sánh sự giống và khác nhau về hình dáng các chữ cái giúp trẻ phân biệt dấu hiệu khác nhau, xác định đúng phương hướng và vị trí các chữ cái. Từ đó giúp trẻ nhận biết chính xác từng chữ cái. Phần II: Các trò chơi với chữ cái 53 Sau khi dạy trẻ làm quen với các chữ cái trong nhóm, cô giáo tiến hành cho trẻ chơi các trò chơi nhận biết chữ cái và luyện phát âm. Mỗi trò chơi đều tiến hành theo trình tự sau: - Bước 1: Cô giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi và cô làm mẫu cho trẻ quan sát. - Bước 2: Cho trẻ chơi. Trong quá trình trẻ chơi, cô chú ý quan sát, hướng dẫn trẻ chơi và sửa sai cho trẻ [Khi trẻ phát âm sai, chơi sai, nhận biết sai...]. Trong khi trẻ chơi cô cần giữ vai trò chủ động, hướng dẫn, quan sát và cho tất cả các trẻ đều được chơi. Kết thúc tiết học: Cô nhận xét, tuyên dương trẻ. Tiết 2: Dạy trẻ tô nối chữ cái - Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện [cô và trẻ cùng trò chuyện về chủ đề có liên quan đến nội dung bài dạy, sau đó giới thiệu vào bài]. - Hoạt động 2: Cho trẻ ôn lại chữ cái đã học bằng các trò chơi... [tối thiểu có 2 trò chơi và phải tuân theo qui luật động - tĩnh]. - Hoạt động 3: Cô dạy trẻ tô nối chữ cái theo trình tự sau: Bước 1: + Cô treo tranh có chữ cái cần cho trẻ tập tô, giới thiệu nội dung của tranh [hình ảnh đã được tô màu]. + Cho trẻ đọc từ [hoặc các câu thơ, ca dao...] trong tranh. + Cho trẻ phát âm lại chữ cái cần tô có trong tranh. Bước 2: + Cô làm mẫu tô các nét chữ trên dòng kẻ. + Cô hướng dẫn trẻ cách cầm bút, cách tô và tô mẫu. Trong khi làm mẫu, cô cũng cần phải quan sát trẻ để tất cả trẻ đều biết cách tô. Bước 3: Cho trẻ tô chữ cái. + Ở những bài đầu, cô nên làm mẫu cách ngồi... cho trẻ quan sát và làm theo. + Trong khi trẻ tô, cô theo dõi từng trẻ để kịp thời sửa sai cho trẻ. Cần lưu ý trẻ cách cầm bút, tư thế ngồi... 54 Sau khi dạy trẻ tô nối xong chữ cái thứ nhất, cô cho trẻ tô nối sang chữ cái thứ hai theo trình tự trên. + Kết thúc tiết học, nhận xét, tuyên dương trẻ. 55 PHẦN II CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI Câu 1 Phân tích để thấy rõ cơ sở tâm lý học, giáo dục học, ngôn ngữ học, sinh lý học của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em. Gợi ý: - Tâm lí học sẽ giúp các nhà giáo dục mầm non xác định được các đặc điểm tâm lí của trẻ trước tuổi học. Tâm lí của trẻ chia làm nhiều thời kì, dựa vào các đặc điểm đó để tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy nói cho trẻ một cách phù hợp. Cho ví dụ. - Giáo dục học là cơ sở để xác định nội dung và phương pháp tốt nhất để dạy nói cho trẻ. Cho ví dụ. - Sinh lí học trang bị cho nhà giáo dục mầm non những kiến thức cơ bản về những đặc điểm sinh lí liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ, nhờ đó để tổ chức phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc, hiệu quả. Cho ví dụ. - Kiến thức về ngôn ngữ học sẽ là những kiến thức cơ sở giúp cho các nhà giáo dục hiểu đúng nhiệm vụ, nội dung, tìm ra các phương pháp, biện pháp hữu hiệu để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Cho ví dụ. Câu 2 Phân tích vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển trí tuệ cho trẻ. Gợi ý: - Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy. Thông qua ngôn ngữ lời nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng... của chúng và trẻ học được từ ngữ tương ứng. Từ ngữ giúp cho việc củng cố những biểu tượng đã được hình thành. Như vậy có thể khẳng định rằng ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Cho ví dụ. - Sự phát triển của ngôn ngữ liên quan mật thiết với hoạt động trí tuệ. Ngôn ngữ giúp cho hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy ngày càng được hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt động trí tuệ. Cho ví dụ. 56 - Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức hữu hiệu so với các phương tiện nhận thức khác. Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức thế giới xung quanh chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ và sử dụng nggôn ngữ để nói ra những suy nghĩ, nhận thức của mình. Việc phát triển trí tuệ không thể tách rời với việc phát triển ngôn ngữ. Cho ví dụ. Câu 3 Tại sao nói ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo? Cho ví dụ. Gợi ý: Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho trẻ. - Đối với việc phát triển trí tuệ: + Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Cho ví dụ. + Sự phát triển của ngôn ngữ giúp cho hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy ngày càng được hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt động trí tuệ. Cho ví dụ. + Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức hữu hiệu vì thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức thế giới xung quanh chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Cho ví dụ. - Đối với việc giáo dục đạo đức: + Ngôn ngữ đóng vai trò rất lớn trong việc cung cấp cho trẻ những khái niệm đạo đức và điều chỉnh những hành vi, việc làm của trẻ. Cho ví dụ. + Ngôn ngữ có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở trẻ. Ngôn ngữ đã góp phần trang bị cho trẻ những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống. Cho ví dụ. - Đối với việc giáo dục thẩm mĩ: + Ngôn ngữ góp phần phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp. Cho 57 ví dụ. + Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức được cái đẹp ở thế giới xung quanh, qua đó bồi dưỡng cho tâm hồn, giáo dục tình cảm thẩm mĩ cho trẻ. Cho ví dụ. + Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Cho ví dụ. - Đối với việc giáo dục thể lực: Giáo viên dùng phương tiện ngôn ngữ để hướng dẫn trẻ thực hiện tốt những yêu cầu cần đạt trong việc giáo dục thể lực và chế độ dinh dưỡng cho trẻ, nhờ vậy trẻ sẽ được phát triển thể lực tốt. Cho ví dụ. Các trạng thái tinh thần cũng liên quan đến việc phát triển thể lực. Bằng phương tiện ngôn ngữ, giáo viên tạo ra ở trẻ những hứng thú, hưng phấn, sảng khoái về mặt tinh thần. Điều đó cũng góp phần phát triển thể lực. Liên hệ: Thông qua các hoạt động để phát triển lời nói cho trẻ, tích cực trò chuyện, thực hành giao tiếp với trẻ, rèn luyện các thao tác tư duy cho trẻ trông qua ngôn ngữ: so sánh, đối chiếu… Câu 4 Phân tích những nhiệm vụ của bộ môn Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em. Gợi ý: Cần phân tích những nhiệm vụ sau: - Dạy trẻ phát âm đúng. Cho ví dụ. - Phát triển vốn từ cho trẻ. Cho ví dụ. - Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Cho ví dụ. - Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Cho ví dụ. - Giáo dục văn hoá giao tiếp cho trẻ. Cho ví dụ. - Dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Cho ví dụ. - Chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông. Cho ví dụ. Câu 5 Phân tích nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mầm non. 58 Gợi ý: Phân tích được những nhiệm vụ sau: - Làm giàu vốn từ cho trẻ. Cho ví dụ. - Nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ. Cho ví dụ. - Củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ. Cho ví dụ. - Giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp. Cho ví dụ. Câu 6 Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Gợi ý: Tất cả các nhiệm vụ phát triển ngôn nữg cho trẻ em đều quan trọng như nhau, không có nhiệm vụ nào được xem là thứ yếu. Tuy nhiên, tuỳ vào đặc điểm của trẻ, tuỳ vào mỗi độ tuổi mà nhiệm vụ này đuợc nhấn mạnh, đi sâu hơn nhiệm vụ kia. Các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể: - Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mang tính tổng hợp, bao gồm tất cả các nội dung, từ luyện phát âm, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp đến phát triển ngôn ngữ mạch lạc. - Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ dừng lại ở những nội dung đó mà còn quan tâm đến việc giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ cho trẻ, tức là hướng đến chất lượng ngôn ngữ cao hơn, hoàn thiện hơn. - Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ được thực hiện có hiệu quả nhất là thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Thông qua làm quen tác phẩm văn học, trẻ được luyện phát âm, được cung cấp thêm vốn từ ngữ mới, được làm quen với cách diễn đạt, dùng từ và thực hành ngôn ngữ... - Nếu thực hiện tốt việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non thì sẽ góp phần giúp trẻ chuẩn bị tốt tâm thế và học tốt môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Câu 7 Nhóm phương pháp trực quan có vai trò như thế nào đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ? Cho ví dụ. 59 Gợi ý: Phân tích vai trò của nhóm phương pháp trực quan. Nêu được các ý chứng minh rằng nhóm phương pháp trực quan được sử dụng nhằm vào các mục đích phát triển ngôn ngữ sau: - Rèn luyện phát âm cho trẻ. Dạy cho trẻ cách thức phát âm. Ví dụ. - Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ. Cho ví dụ. - Củng cố kiến thức, củng cố vốn từ. Cho ví dụ. - Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Tập cho trẻ diễn đạt... Cho ví dụ. Câu 8 Nêu các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Theo anh [chị], những phương pháp nào quan trọng nhất? Vì sao? Gợi ý: Có nhiều phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ và được chia thành các nhóm phương pháp cụ thể như sau: 1. Nhóm PP trực quan: Với các dạng trực quan như cho trẻ tiếp xúc với vật thật, quan sát và các hình thức tham quan, xem phim… 2. Nhóm PP dùng lời nói với các phương pháp cụ thể như đọc thơ [ca dao, tục ngữ, đồng dao], kể và đọc truyện, kể lại chuyện, đàm thoại, nói mẫu, giảng giải, câu hỏi… 3. Nhóm phương pháp thực hành với các hình thức như cho trẻ tham gia các hoạt động, lao động, chơi trò chơi 4. Phương pháp sử dụng trò chơi * Tất cả các phương pháp trên đều có vai trò nhất định trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Nhóm phương pháp trực quan là phương pháp chủ đạo trong quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ, vì vậy, phương pháp trực quan được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dạy nói cho trẻ và được tiến hành trên giờ học, mọi lúc, mọi nơi. Sở dĩ nói nhóm phương pháp trực quan là quan trọng nhất là vì nhóm phương pháp này phù hợp với đặc điểm tư duy trực quan của trẻ mầm non [trực quan hành động ở tuổi nhà trẻ và trực quanh hình tượng ở trẻ mẫu giáo]; là con đường nhận thức nhanh nhất và gắn với nó là phát triển ngôn ngữ. Khi trực quan, trẻ sẽ được tiếp cận với các chi tiết, đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng và những điều đó luôn gắn với từ ngữ. 60 Nhóm phương pháp trực quan được sử dụng nhằm vào các mục đích phát triển ngôn ngữ như luyện phát âm cho trẻ, dạy cho trẻ cách thức phát âm, hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ, củng cố kiến thức, củng cố vốn từ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc và tập cho trẻ cách thức diễn đạt... Cho ví dụ. Câu 9 Bằng ví dụ thực tế, phân tích vai trò của các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Gợi ý: [1] Nhóm phương pháp trực quan Nhóm phương pháp trực quan được sử dụng nhằm vào các mục đích sau: - Rèn luyện phát âm cho trẻ. Dạy cho trẻ cách thức phát âm. - Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ. - Củng cố kiến thức, củng cố vốn từ. - Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Tập cho trẻ diễn đạt... - Trẻ sử dụng những giác quan, bộ máy vận động của mình để tích lũy dần dần những kinh nghiệm, những hình ảnh, những biểu tượng và kỹ xảo ngôn ngữ. Điều đó giúp trẻ suy nghĩ mạch lạc và biểu hiện những ấn tượng của mình bằng lời nói trôi chảy. Cho ví dụ. [2] Nhóm phương pháp dùng lời nói - Giúp trẻ cảm nhận được vần điệu, nhịp điệu của tiếng Việt thông qua việc đọc, kể thơ truyện… Cho ví dụ. - Phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ. Giúp trẻ làm quen với cách diễn đạt của ngôn ngữ văn học… Cho ví dụ. - Việc giải thích các từ khó, từ xa lạ đối với trẻ trong các tác phẩm văn học cũng góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc cô sử dụng những từ trẻ đã biết để giải nghĩa cho những từ trẻ chưa biết góp phần phát triển vốn từ… Cho ví dụ. - Sử dụng câu hỏi, đàm thoại… được sắp xếp có tổ chức, có kế hoạch nhằm mục đích đi sâu, làm cho chính xác và hệ thống tất cả những biểu tượng và kiến thức mà trẻ thu lượm được. Yêu cầu trẻ phải suy nghĩ, lựa chọn từ ngữ để trả lời câu hỏi được đặt ra... Cho ví dụ. - Phương pháp dùng lời chỉ cho đứa trẻ cách thức tốt nhất để diễn đạt ý nghĩ của mình, nói rõ hơn có nghĩa là sử dụng câu đúng để diễn đạt, đồng thời để củng cố, nhắc lại chính xác hóa từ, câu hay một đoạn văn. Cho ví dụ. 61 [3] Nhóm phương pháp thực hành Trẻ được thực hành nói năng thì sẽ tạo điều kiện để phát triển khả năng phát âm, vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc... Hoạt động trẻ thực hành ngôn ngữ nhiều nhất là thông qua hoạt động vui chơi, qua các hoạt động ở trường, qua giao tiếp, qua lao động... - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua trò chơi: Thông qua trò chơi, trẻ khám phá ra những biểu tượng mới, mỗi biểu tượng gắn với một từ, như vậy, vốn từ của trẻ sẽ tăng lên. Trong quá trình chơi trẻ không hề im lặng mà còn chia sẻ với nhau những kinh nghiệm của mình, điều này cần đến ngôn ngữ. Có thể nói hoạt động vui chơi là hoạt động góp phần phát triển toàn diện cho trẻ, trong đó có ngôn ngữ. Trò chơi đóng vai theo chủ đề góp phần phát triển về nhiều mặt cho trẻ, trong đó có ngôn ngữ, đặc biệt là khẩu ngữ. - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giao tiếp, qua các hoạt động, lao động: Ngôn ngữ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu giao tiếp và nhận thức thông qua lao động, hoạt động. Các hoạt động, lao động của trẻ trong trường mầm non đều cần đến ngôn ngữ để trao đổi, để hướng dẫn, để chia sẻ... và các hoạt động này góp phần giúp trẻ thực hành ngôn ngữ, trẻ trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp, nhờ vậy vốn từ của trẻ tăng lên, trẻ sẽ nói đúng ngữ pháp, rèn luyện cách diễn đạt sao cho mạch lạc... [4] Phương pháp sử dụng trò chơi Trò chơi chiếm giữ một vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Thông qua trò chơi trẻ sẽ được thực hành ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để nói ra những ý nghĩ của mình và học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với bạn... Trong biện pháp này, cô giáo sử dụng các loại trò chơi khác nhau để tổ chức cho trẻ chơi nhằm mục đích phát triển các lĩnh vực ngôn ngữ [luyện phát âm, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp…]. Sử dụng trò chơi để phát triển ngôn ngữ tạo cho trẻ một trạng thái học nói tự nhiên, là con đường nhanh nhất để trẻ bắt chước, tập nói và ghi nhớ lâu những từ ngữ mới học được… Có nhiều trò chơi có thể sử dụng được vào mục đích dạy nói cho trẻ. Đó là các trò chơi luyện phát âm, luyện thở ngôn ngữ, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc... Cho ví dụ. Câu 10 Tổ chức cho trẻ xem tivi như thế nào để phát triển lời nói? 62 Gợi ý: Để tổ chức cho trẻ xem tivi có hiệu quả và góp phần phát triển lời nói cho trẻ cần: - Lựa chọn những chương trình phù hợp với sở thích, khả năng của trẻ và đáp ứng mục tiêu cần đạt ở trẻ do cô giáo đặt ra. - Khi trẻ xem tivi, cô giáo hướng dẫn cho trẻ cách xem tivi: Chú ý quan sát các chi tiết trọng tâm, theo dõi, bộc lộ cảm xúc trước các sự kiện diễn ra trên tivi, không nói chuyện, xô đẩy bạn… - Sau khi trẻ xem xong, cô giáo tổ chức trò chuyện, đàm thoại với trẻ về các nội dung trẻ đã được xem. - Giáo dục trẻ nếp sống văn hoá trong quá trình xem tivi. Câu 11 Bằng ví dụ thực tiễn, phân tích các biện pháp luyện phát âm cho trẻ ở giai đoạn ngôn ngữ. Gợi ý: Học viên phải lấy ví dụ thực tiễn để qua đó phân tích các biện pháp luyện phát âm cho trẻ. - Luyện phát âm theo mẫu: Cô phát âm mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ phát âm theo mẫu. Mỗi độ tuổi sẽ có biện pháp luyện phát âm khác nhau phù hợp. + Đối với trẻ 1 - 3 tuổi: Cô phát âm mẫu và tiếp tục cho trẻ bắt chước để tập phát âm như lứa tuổi trước. Dạy trẻ phát âm với cường độ, tốc độ khác nhau. Cho ví dụ. + Đối với trẻ 3 - 6 tuổi: Củng cố, chính xác hoá lại các âm vị bằng cách phát âm mẫu. Cô giáo có thể chỉ ra cho trẻ biết vị trí của các bộ phận phát âm như môi, răng... Cho ví dụ. - Luyện phát âm qua trò chơi: Đây chính là việc cô giáo sử dụng các trò chơi khác nhau để luyện phát âm cho trẻ. Cô giáo phải nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung chơi, cách thức chơi và chơi mẫu cho trẻ xem. Đầu tiên cô sẽ giới thiệu tên trò chơi, sau đó giới thiệu luật chơi, cách chơi và cô chơi mẫu cho trẻ xem. 63 Trong quá trình trẻ chơi, cô phải luôn theo dõi, sửa sai cho trẻ về cả nội dung chơi và âm thanh ngôn ngữ. Cho ví dụ. - Luyện phát âm qua xem vật thật, đồ chơi, tranh ảnh: Cho trẻ xem tranh, vật thật, đồ chơi... rồi yêu cầu trẻ gọi tên vật đó [cô phải chuẩn bị sẵn các đồ dùng đồ chơi]. Cho ví dụ. Trong quá trình trẻ chơi và phát âm, cô phải theo dõi, sửa sai cho trẻ. phương pháp. - Luyện phát âm qua việc đọc thơ, đọc câu nói có vần, đọc đồng dao và tập nói nhanh, nói đúng: Cô đọc cho trẻ nghe các bài ca dao, đồng dao, câu nói có vần sau đó hướng dẫn trẻ đọc để rèn luyện kỹ năng phát âm đúng, rõ ràng, có nhịp điệu... phương pháp. Tập cho trẻ nói nhanh, nói đúng cũng là hình thức luyện tập tốt, sử dụng cho trẻ 4 - 6 tuổi. Cô sẽ chọn những câu nói trong đó có những âm cần luyện rồi nói mẫu từng câu, từng từ một cách rõ ràng và yêu cầu trẻ nói theo. Cho ví dụ. Câu 12 Những loại trò chơi nào có thể sử dụng để phát triển ngôn ngữ cho trẻ? Thiết kế một số trò chơi nhằm mục đích luyện phát âm cho trẻ. Gợi ý: Học viên tự thiết kế một số trò chơi như: + Trò chơi luyện thở giúp trẻ biết hít thở đều, biết cách lấy hơi khi nói... + Trò chơi luyện thính giác. + Trò chơi luyện thính giác và phát âm [truyền tin]. + Trò chơi luyện cơ quan phát âm. + Trò chơi luyện giọng. Các trò chơi phải xác định được: + Tên trò chơi. + Đối tượng chơi [độ tuổi]. + Mục đích, luật chơi, cách chơi… + Qui trình tổ chức hoạt động chơi luyện phát âm: ● Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện… 64 ● Hoạt động 2: Giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi [có thể chơi mẫu nếu dạy trẻ chơi trò chơi mới]. Nêu cụ thể một trò chơi, cách chơi trò chơi đó, luật chơi cụ thể... luyện phát âm những âm nào, luyện thính giác như thế nào… ● Hoạt động 3: Cho trẻ chơi. Nếu rõ cho trẻ chơi như thế nào, cô giáo sẽ làm gì khi trẻ chơi… ● Hoạt động 4: Nhận xét, kết thúc hoạt động [nói rõ cách kết thúc…]. Câu 13 Trẻ mẫu giáo thường mắc những lỗi phát âm nào? Vì sao? Cho ví dụ. Gợi ý: - Trẻ mẫu giáo thường mắc những lỗi phát âm sau: + Lỗi về âm đầu. Cho ví dụ. + Lỗi về âm đệm. Cho ví dụ. + Lỗi về âm chính. Cho ví dụ. + Lỗi về âm cuối. Cho ví dụ. + Lỗi về thanh điệu. Cho ví dụ. - Nguyên nhân mắc lỗi phát âm ở trẻ: + Do bộ máy phát âm chưa phát triển hoàn chỉnh hoặc do khiếm khuyết ở bộ máy phát âm. Cho ví dụ. + Do đặc điểm của phương ngữ và môi trường giao tiếp ngôn ngữ; do cha mẹ trẻ quá nuông chiều… Cho ví dụ. + Do trẻ chưa định vị được vị trí phát âm của một số âm tiết khó phát âm. Ví dụ. Câu 14 Tại sao phải coi trọng việc luyện phát âm cho trẻ mầm non? Gợi ý: - Luyện phát âm cho trẻ là hướng dẫn để trẻ phát âm đúng mọi âm, mọi thanh của tiếng mẹ đẻ, phát âm rõ ràng mọi từ, câu theo đúng qui định và luyện cho trẻ biết điều chỉnh giọng nói của mình sao cho diễn cảm, phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp. - Luyện phát âm cũng chính là góp phần giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ cho trẻ ngay từ giai đoạn đầu học nói vì lứa tuổi mẫu giáo là giai 65 đoạn hình thành những thói quen và khả năng này. - Luyện phát âm cho trẻ cũng góp phần giúp trẻ tự tin, nói năng mạch lạc trong quá trình giao tiếp. - Luyện phát âm cho trẻ còn là hình thành ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng mẹ đẻ ngay từ khi trẻ còn nhỏ… Câu 15 Giáo viên mầm non cần phải làm gì để sửa lỗi phát âm cho trẻ? Cho ví dụ. Gợi ý: - Tập luyện để phát âm chuẩn theo qui định. - Phát âm chuẩn trong quá trình giao tiếp với trẻ - Thường xuyên chú ý sửa lỗi phát âm cho trẻ. - Tổ chức các hoạt động cho trẻ thực hành luyện phát âm. - Thường xuyên vận dụng các phương pháp, biện pháp để luyện phát âm cho trẻ… Câu 16 Phân tích các nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ. Gợi ý [1] Rèn luyện khả năng nghe lời nói [Rèn luyện thính giác ngôn ngữ] - Luyện cho trẻ tri giác được tính biểu cảm của ngôn ngữ. - Luyện khả năng nghe. [2] Rèn luyện khả năng phát âm - Rèn luyện bộ máy phát âm. - Luyện thở ngôn ngữ. - Luyện giọng. Yêu cầu cuối cùng của nhiệm vụ rèn luyện khả năng phát âm là trẻ phải phát âm đúng tất cả các âm vị trong tiếng Việt. [3] Hoàn thiện chuẩn mực chính âm Để góp phần hoàn thiện chuẩn mực chính âm cho trẻ, cô giáo phải nắm vững chính âm và phải phát âm chuẩn. Căn cứ vào đó làm mẫu cho trẻ phát âm theo chính âm, khắc phục các lỗi do tiếng địa phương gây ra. [4] Rèn luyện ngữ điệu của lời nói 66 Ngữ điệu là tổng hợp các phương tiện biểu cảm ngữ âm của lời nói, bao gồm giai điệu, tốc độ, nhịp điệu, trọng âm, âm sắc… Rèn luyện ngữ điệu của lời nói cho trẻ giúp trẻ biết cách điều chỉnh hơi thở ngôn ngữ để tạo nên sự hợp lý của âm thanh ngôn ngữ về cường độ, nhịp điệu, tốc độ của lời nói. Rèn luyện cho trẻ sử dụng ngữ điệu để tạo nên sự biểu cảm về phương diện âm thanh lời nói. [5] Sửa các lỗi phát âm của trẻ Cô giáo sửa các lỗi phát âm của trẻ như lỗi về thanh điệu; lỗi về âm đầu; lỗi về âm chính; lỗi về âm đệm; lỗi về âm cuối; lỗi thanh điệu. Câu 17 Trình bày cách hướng dẫn trẻ mẫu giáo quan sát một vật thật [hoặc đồ chơi] cụ thể để phát triển vốn từ. Gợi ý - Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện [hát, đọc thơ...], giới thiệu đối tượng quan sát, yêu cầu cần quan sát... - Hoạt động 2: Cho trẻ tự do trao đổi, nhận xét…về đối tượng quan sát. Cô lắng nghe trẻ nói và chú ý đến vốn từ trẻ sử dụng. Cô hướng trẻ quan sát theo mục đích đã đặt ra. Cô gợi ý cho trẻ dùng từ ngữ nói về những gì trẻ đã tri giác. - Hoạt động 3: Đàm thoại với trẻ về những gì trẻ đã quan sát được. Lưu ý cung cấp những từ ngữ thể hiện tính chất của sự vật. - Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, kết thúc hoạt động quan sát [có thể dùng các bài thơ, câu đố, bài hát…]. Câu 18 Trình bày cách tiến hành dạy trẻ 24-36 tháng Nhận biết – Tập nói về một đề tài cụ thể [tự chọn]. Gợi ý Cách tiến hành dạy trẻ 24-36 tháng Nhận biết – Tập nói: - Hoạt động 1: Chuyển từ hoạt động chơi sang hoạt động học [Nêu cụ thể cách lựa chọn hình thức phù hợp]. - Hoạt động 2: Giới thiệu vật cần dạy trẻ Nhận biết – Tập nói. 67 - Hoạt động 3: Hướng dẫn trẻ nhận biết - tập nói theo trình tự: Giới thiệu tên gọi của vật [hoặc hỏi trẻ nếu trẻ đã biết], sau đó giới thiệu các chi tiết, đặc điểm của vật. Cô giới thiệu đến đâu thì dừng lại cho trẻ tập nói những từ gọi tên đặc điểm của vật. Cho trẻ nhận biết - tập nói bằng các câu hỏi khác nhau. Nếu trẻ không trả lời được, cô gợi ý cho trẻ. [Nêu cụ thể với đối tượng đã chọn]. - Hoạt động 4: Củng cố. Nhắc lại tên gọi của vật, của các chi tiết, đặc điểm của vật [cho trẻ nhắc lại hoặc cô nhắc lại nếu trẻ chưa nhớ]. - Hoạt động 5: Kết thúc tiết học: Khen trẻ, khéo léo nhắc nhở những trẻ chưa chú ý. Câu 19 Trình bày đặc điểm vốn từ và khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mầm non. Cho ví dụ. Gợi ý Đặc điểm vốn từ của trẻ thể hiện ở các nội dung sau: [1] Vốn từ xét về mặt số lượng. - Số lượng từ của trẻ tăng nhanh theo thời gian. - Sự tăng có tốc độ không đồng đều. - Năm thứ 3 có tốc độ tăng nhanh nhất. - Từ 3 - 6 tuổi tốc độ tăng vốn từ giảm dần. [2] Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại. Danh từ là những từ loại xuất hiện sớm nhất, sau đó là các từ loại như động từ, tính từ, đại từ, số từ, trạng từ, quan hệ từ... - Giai đoạn 3 - 4 tuổi, về cơ bản trong vốn từ của trẻ đã có đủ các loại từ. Trong đó tỉ lệ danh từ, động từ cao hơn nhiều so với các loại khác. - Giai đoạn 5 - 6 tuổi, tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi nhường chỗ cho tính từ và các từ loại khác tăng lên. * Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mầm non. Vốn từ khái niệm của trẻ mầm non được phát triển dần theo độ tuổi với 5 mức độ khác nhau. - Mức độ 0: Cuối tuổi lên 1, đầu tuổi lên 2, trẻ tương ứng tên gọi với một người cụ thể, một đồ vật cụ thể [Bà, Hùng, bàn, bát…] để chỉ một vật cụ thể, riêng biệt [nghĩa biểu danh]. 68 - Mức độ thứ nhất của sự khái quát: Cuối tuổi lên hai, trẻ nắm được mức độ thứ nhất của sự khái quát, tức là tên gọi chung của đối tượng cùng loại … [nghĩa biểu niệm ở mức độ thấp]. - Mức độ thứ hai của sự khái quát: Trẻ nắm được mức độ thứ hai của sự khái quát, tức là tên gọi chung của những sự vật không cùng loại. - Mức độ thứ ba của sự khái quát: Trẻ khoảng 5-6 tuổi có thể nắm được mức độ thứ ba của sự khái quát. - Mức độ thứ tư của sự khái quát: Là những biểu thị sự khái quát tối đa như: Vật chất, hành động, trạng thái, chất lượng, số lượng, quan hệ, khái niệm… Trẻ nhà trẻ hiểu được ở mức độ thứ nhất của sự khái quát. Trẻ mẫu giáo hiểu được mức độ thứ ba của sự khái quát. Khả năng nắm được mức độ thứ tư của sự khái quát xuất hiện vào tuổi thiếu niên. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cũng có thể hiểu được một số khái niệm mang tính khái quát ở mức độ thứ tư nhưng phải thường xuyên được làm quen, hiểu được nghĩa của từ, được thực hành với những từ ngữ đó và gắn với những tình huống cụ thể [từ hạnh phúc...]. Câu 20 Giáo viên mầm non cần phải làm gì để phát triển vốn từ cho trẻ? Cho ví dụ. Gợi ý - Gương mẫu trong việc nói năng trước mặt trẻ. - Thường xuyên trò chuyện với trẻ về các chủ đề khác nhau trong mọi thời điểm. - Tích cực sửa sai cho trẻ trong các hoạt động ngôn ngữ. - Tạo môi trường cho trẻ thực hành nói năng, chủ động cung cấp từ mới và củng cố vốn từ cho trẻ phù hợp. - Tạo điều kiện để tích cực hoá vốn từ của trẻ [tổ chức các hoạt động để trẻ nói, khuyến khích trẻ nói, dạy trẻ kể chuyện, tổ chức cho trẻ quan sát, tham quan... và cho trẻ nói về những gì đã nhận thức được... ]. - Phối hợp tích cực với gia đình trẻ, đề nghị cha mẹ trẻ trò chuyện với trẻ về những gì đã được học và những sinh hoạt tại trường mầm non. - Sử dụng các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ một cách linh hoạt, sáng tạo... 69 Câu 21 Trình bày các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mầm non trong giao tiếp tự do. Gợi ý - Trong khi trẻ chơi, cần có kế hoạch đưa thêm từ mới bằng cách đưa thêm đồ chơi, nội dung chơi vào cho trẻ, chú ý cách dùng từ và sửa sai cho trẻ. Cho ví dụ. - Trong thời gian giao tiếp tự do, cô có thể trò chuyện với trẻ về những nội dung mà trẻ quan tâm, chú ý củng cố vốn từ cho trẻ. Cô tăng cường tổ chức các trò chơi với từ, nội dung chơi phong phú hơn so với trẻ 2-3 tuổi... Cho ví dụ. - Trong giao tiếp tự do, cô tăng cường trò chuyện với trẻ, gợi cho trẻ tự kể, khéo léo nhắc trẻ những từ trẻ chưa sử dụng được, khuyến khích trẻ dừng những từ hay, những từ có hình ảnh. Khi trẻ nói chuyện, cô phải chú ý lắng nghe để kích thích trẻ nói. Cho ví dụ. - Đối với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi và trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, trong giao tiếp tự do, cô có thể sử dụng câu đố để củng cố, tích cực hoá vốn từ cho trẻ, giúp trẻ hiểu rõ ý nghĩa của từ. Cùng ở dạng đố, cô có thể tổ chức dưới dạng trò chơi. Cho ví dụ. Câu 22 Trình bày nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mầm non. Cho ví dụ minh hoạ. Gợi ý Để phát triển vốn từ cho trẻ, giáo viên mầm non cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới, làm cho vốn từ của trẻ thêm phong phú trên nguyên tắc mở rộng dần từ cụ thể đến khái quát. Cho ví dụ. - Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ và có khả năng sử dụng được các từ này. Tích cực sửa sai cho trẻ và chú ý dạy trẻ phát âm đúng những từ mới học. Chú ý đến việc củng cố nghĩa của từ, nhắc lại nhiều lần ý nghĩa của từ để củng cố vững chắc cho trẻ. Cho ví dụ. 70 - Tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết lựa chọn từ để sử dụng một cách chính xác, biểu cảm làm cho ngôn ngữ của trẻ mang sắc thái tu từ. Giúp trẻ có một trí nhớ linh hoạt để tìm ra những từ ngữ cần thiết cho sự diễn đạt. Tích cực hoá vốn từ giúp trẻ vận dụng từ vào lời nói, làm cho vốn từ ngữ thụ động chuyển sang từ ngữ tích cực… Cho ví dụ. Câu 23 Kể tên những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ. Thiết kế một số trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ. Gợi ý - Kể tên một số trò chơi. - Thiết kế trò chơi theo trình tự: + Xác định tên trò chơi. + Mục đích của trò chơi [cần chỉ ra mục đích phát triển ngôn ngữ như thế nào]. + Đối tượng. + Cách tiến hành trò chơi: ● Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện… ● Hoạt động 2: Giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi [có thể chơi mẫu nếu dạy trẻ chơi trò chơi mới]. Nêu cụ thể một trò chơi, cách chơi trò chơi đó, luật chơi cụ thể... [lưu ý trò chơi phát triển vốn từ, chỉ ra những từ ngữ đã phát triển cho trẻ qua trò chơi…]. ● Hoạt động 3: Cho trẻ chơi. Nếu rõ cho trẻ chơi như thế nào, cô giáo sẽ làm gì khi trẻ chơi… ● Hoạt động 4: Nhận xét, kết thúc hoạt động [Nói rõ cách kết thúc…]. [Trong cách tiến hành trò chơi phải vừa đảm bảo trò chơi diễn ra theo đúng tính chất của một trò chơi nhưng cũng phải chỉ ra phát triển vốn từ cụ thể nào cho trẻ]. Câu 24 Bằng ví dụ thực tiễn, phân tích nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mầm non. 71 Gợi ý - Phát triển vốn từ cho trẻ tức là làm cho vốn từ của trẻ ngày càng nhiều, trẻ hiểu được nghĩa của từ và chủ động vận dụng vốn từ đó vào hoạt động giao tiếp. + Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới, làm cho vốn từ của trẻ thêm phong phú. Cho ví dụ. + Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ. Cho ví dụ. + Tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết lựa chọn từ để sử dụng một cách chính xác, biểu cảm làm cho ngôn ngữ của trẻ mang sắc thái tu từ. Ví dụ - Nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho trẻ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng và phát triển toàn diện cho trẻ nói chung. Co ví dụ và phân tích. Câu 25 Vì sao trong vốn từ của trẻ 3-4 tuổi về cơ bản tỉ lệ danh từ, động từ cao hơn nhiều so với các loại khác còn ở trẻ 5-6 tuổi, tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi nhường chỗ cho tính từ và các từ loại khác tăng lên? Gợi ý - Sở dĩ từ loại danh từ, động từ của trẻ 3-4 tuổi cao hơn các từ loại khác là xuất phát từ nhu cầu nhận thức thế giới xung quanh. Ở độ tuổi này, trẻ có nhu cầu nhận biết tên các sự vật, hiện tượng [gắn với danh từ] và một số hoạt động cơ bản của sự vật, hiện tượng [gắn với động từ]… Cho ví dụ. - Trẻ 5-6 tuổi không chỉ cần biết tên các sự vật, hiện tượng [gắn với danh từ] mà còn có nhu cầu khám phá, tìm hiểu đặc điểm, tính chất, chức năng, công dụng... của các sự vật, hiện tượng; trẻ có nhu cầu nói ra những điểm chung giống và khác nhau của các sự vật, hiện tượng… [gắn với tính từ, động từ và các từ loại khác]. Cho ví dụ. Câu 26 Bằng ví dụ thực tế, phân tích những nguyên tắc xây dựng nội dung phát triển vốn từ cho trẻ. Gợi ý - Phát triển vốn từ gắn chặt với quá trình phát triển của tư duy, kết quả của hoạt động nhận thức. 72 - Các nội dung phát triển vốn từ phải đưa vào tất cả các hoạt động của trẻ [học tập, vui chơi, sinh hoạt]. - Nội dung phát triển vốn từ cần được phức tạp hóa dần cùng với sự tăng độ tuổi của trẻ. Cụ thể: + Mở rộng vốn từ của trẻ trên cơ sở cho trẻ làm quen với thế giới các sự vật, hiện tượng đang dần dần mở rộng. + Đưa vào những từ chỉ rõ những thuộc tính, phẩm chất, quan hệ trên cơ sở cho trẻ hiểu sâu thêm về các sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh. + Đưa ra những từ chỉ rõ những khái niệm sơ đẳng trên cơ sở phân biệt và khái quát các sự vật theo những dấu hiệu căn bản. Câu 27 Trình bày cách tổ chức hoạt động sử dụng đồ chơi để phát triển vốn từ cho trẻ. Gợi ý - Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện [nêu cụ thể nội dung trò chuyện, cách giới thiệu vào bài]. - Hoạt động 2: Giới thiệu các loại đồ chơi khác nhau [nếu là đồ chơi mới] hoặc hỏi trẻ về các loại đồ chơi [nếu là đồ chơi cũ]. - Hoạt động 3: Cho trẻ quan sát các loại đồ dùng đồ chơi và đặt câu hỏi để trẻ nói về đặc điểm của các loại đồ chơi khác nhau [Lưu ý các từ ngữ cần dạy trẻ…]. - Hoạt động 4: Củng cố, nhắc lại đặc điểm của đồ chơi… Câu 28 Trình bày các biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Giáo viên mầm non cần phải làm gì để dạy trẻ nói đúng ngữ pháp? Gợi ý * Các biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là: [1] Xây dựng mẫu câu Đây là biện pháp cô giáo tạo ra những mẫu câu khác nhau, cô nói mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ lặp lại theo mẫu. 73 Mẫu câu của cô giáo đưa ra phải đạt được các yêu cầu: Câu phải có đầy đủ thành phần chính [chủ ngữ, vị ngữ]; từ ngữ trong câu phải chính xác, sắp xếp đúng trật tự của câu tiếng Việt; nội dung thông báo của câu phải đơn giản, rõ ràng; mẫu câu đưa ra phải từ những mẫu đơn giản đến những mẫu phức tạp tuỳ thuộc vào từng độ tuổi. [2] Trẻ tập nói theo mẫu Để hình thành các mẫu câu dạy trẻ tập nói, cô đặt các câu hỏi. Mô hình câu hỏi sẽ ứng với mô hình mẫu câu sẽ dạy. Sau khi đặt câu hỏi, cô trả lời mẫu một câu hoặc vài câu rồi hướng dẫn trẻ tập nói. Cô cần lặp đi lặp lại một cách có ý thức những mô hình câu. Trẻ nghe nhiều lần sẽ bắt chước, ghi nhớ và khi cần giao tiếp trẻ sẽ vận dụng một cách tự nhiên. [3] Sửa lỗi ngữ pháp - Sửa lỗi dùng từ sai: Cô giáo cần giảng giải lại để trẻ hiểu đúng nghĩa của từ trẻ cần dùng. Phân tích để trẻ hiểu được mối quan hệ giữa các hành động, sự việc, từ đó giúp trẻ biết cách xếp thứ tự các từ để diễn đạt nội dung mình muốn thông báo. Có thể sửa sai bằng việc cô nói mẫu câu đúng và yêu cầu trẻ nói lại. Biện pháp sửa lỗi dùng từ sai nên sử dụng với trẻ ở tuổi nhà trẻ và mẫu giáo 3 – 4 tuổi. - Sửa câu nói thiếu thành phần chính: Cô đặt câu hỏi về thành phần thiếu, sau khi trẻ trả lời, cô giúp trẻ nói câu đủ thành phần. [4] Đàm thoại, trò chuyện Cô tiến hành đàm thoại, trò chuyện với trẻ theo một chủ đề nào đó [có thể do cô gợi ý hoặc chủ đề trẻ hứng thú]. Trong khi trò chuyện, cô đặt ra những tình huống để dẫn trẻ vào việc sử dụng các mẫu câu mà cô định luyện cho trẻ. [5] Sử dụng hệ thống câu hỏi Đây là một biện pháp dẫn dắt trẻ sử dụng các mẫu câu cô định luyện cho trẻ. Cô dự định luyện câu đơn, câu ghép cho trẻ, cô sẽ dựa vào các chủ đề quen thuộc với trẻ hoặc dựa vào các tác phẩm văn học để xây dựng hệ thống câu hỏi. [6] Cho trẻ được thực hành giao tiếp, kể chuyện 74 Cô thường xuyên tổ chức trò chuyện với trẻ và tổ chức cho trẻ nói chuyện với nhau về những đề tài đã định. Khuyến khích trẻ kể chuyện, kể lại những gì trẻ đã biết, đã thu nhận được… Thực hành giao tiếp, kể chuyện sẽ tạo điều kiện để trẻ nói các loại câu khác nhau, rèn luyện khả năng phát âm, dùng từ, diễn đạt… * Giáo viên mầm non cần phải: - Có ý thức dạy trẻ nói đúng ngữ pháp trong mọi thời điểm. - Thường xuyên vận dụng các biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp khi tổ chức các hoạt động giáo dục. - Cho trẻ thực hành ngôn ngữ thông qua trò chơi, kể chuyện, giao tiếp... - Gương mẫu trong việc nói năng trước mặt trẻ... Câu 29 Dùng ví dụ thực tiễn để phân tích đặc điểm ngữ pháp của trẻ mẫu giáo từ 4 đến 6 tuổi. Gợi ý - Trẻ ở độ tuổi này thường sử dụng các loại câu: Câu cụm từ, câu đơn đầy đủ thành phần, câu đơn mở rộng thành phần, câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ. Ví dụ: - Xét về loại hình câu thì số lượng câu của trẻ mẫu giáo 4-6 tuổi không tăng nhưng các thành phần trong từng loại câu đều có sự mở rộng, phát triển. Ví dụ: Các loại câu phức của trẻ cũng được mở rộng. Trẻ biết cấu tạo các câu hoàn chỉnh để kể lại nội dung câu chuyện hoặc diễn tả sự hiểu biết, diễn tả điều mong muốn của bản thân. Ví dụ: Các câu chính phụ của trẻ đã có đủ các từ chỉ quan hệ, ý của câu được diễn đạt rõ ràng mạch lạc hơn. Ví dụ: Câu 30 Câu nói của trẻ 3-4 tuổi có những đặc điểm gì? Cho ví dụ. 75 Gợi ý - Trẻ ở độ tuổi này nói được các loại câu: + Câu rút gọn. + Câu đơn đặc biệt. + Câu cụm từ. + Câu đơn đầy đủ thành phần. + Câu đơn mở rộng thành phần. + Câu ghép đơn giản. + Trẻ có thể nói được các loại câu theo mục đích phát ngôn: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu tường thuật. - Học viên đưa ra các ví dụ cho mỗi loại câu. Câu 31 Có thể hướng dẫn trẻ 3-4 tuổi tập nói những loại câu ghép nào? Vì sao? Cho ví dụ. Gợi ý Có thể hướng dẫn cho trẻ 3-4 tuổi tập nói những loại câu ghép sau: - Câu ghép đẳng lập. - Câu ghép chính phụ. + Câu ghép chính phụ có quan hệ nhân quả. + Câu ghép chính phụ có quan hệ mục đích - sự kiện. Học viên đưa ra các ví dụ cho mỗi loại câu. Sở dĩ có thể dạy trẻ 3-4 tuổi nói được những loại câu ghép trên là vì đến 3-4 tuổi, nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh đã rộng mở hơn, vốn từ của trẻ đã tăng lên, khả năng nói đúng ngữ pháp đã phát triển… Câu 32 Trình bày cách tổ chức một trò chơi cụ thể có tác dụng dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Gợi ý - Hoạt động 1: Ổn định, trò chuyện…[nêu cụ thể nội dung trò chuyện, cách giới thiệu vào bài]. 76 - Hoạt động 2: Giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi [có thể chơi mẫu nếu dạy trẻ chơi trò chơi mới]. Nêu cụ thể một trò chơi, cách chơi trò chơi đó, luật chơi cụ thể... [lưu ý trò chơi có tác dụng dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, chỉ ra các loại câu sẽ dạy trẻ qua trò chơi…]. - Hoạt động 3: Cho trẻ chơi. Nêu rõ cho trẻ chơi như thế nào, cô giáo sẽ làm gì khi trẻ chơi… - Hoạt động 4: Nhận xét, kết thúc hoạt động [Nói rõ cách kết thúc…]. - Hoạt động 5: Kết thúc hoạt động, nhận xét, tuyên dương trẻ. Câu 33 Có ý kiến cho rằng: Tác phẩm văn học dùng cho trẻ mầm non cần đơn giản đến mức tối đa về ngữ pháp. Anh [chị] có đồng ý không? Tại sao? Gợi ý - Ý kiến đó không chính xác. - Một tác phẩm văn học đơn giản đến mức tối đa về ngữ pháp sẽ cản trở việc nắm vững cú pháp của lời nói văn chương, làm cho lời nói của trẻ trở nên nghèo nàn, không biểu cảm và do vậy, tư duy của trẻ sẽ trở nên khô cứng, thô sơ. - Nên chọn những tác phẩm văn học có cấu trúc ngữ pháp phù hợp với mỗi độ tuổi của trẻ mầm non. Nếu tác phẩm nào có cấu trúc ngữ pháp phức tạp thì giáo viên cần biến những cấu trúc đó thành khẩu ngữ đơn giản để trẻ dễ hiểu. Câu 34 Trẻ mẫu giáo thường mắc những lỗi gì khi kể chuyện? Nêu các biện pháp khắc phục những lỗi đó của trẻ. Gợi ý * Khi kể chuyện trẻ thường mắc những lỗi sau: - Không nhớ nội dung theo trình tự của truyện. - Ngôn ngữ kể không mạch lạc, thiếu diễn cảm, diễn đạt vụng về, từ ngữ chưa chính xác… - Mắc lỗi khi nói các câu ghép có cấu trúc phức tạp. - Mắc lỗi khi kể những đoạn đối thoại… 77 - Dùng các phép liên kết trong truyện thiếu chặt chẽ, mạch lạc… * Biện pháp khắc phục - Động viên và dạy trẻ nói câu mở rộng. - Dạy trẻ nói các câu ghép với các hình thức khác nhau. - Dạy trẻ kể chuyện theo tranh, kể chuyện sáng tạo… Câu 35 Phân tích những yêu cầu của việc thực hiện phương pháp đàm thoại trong quá trình phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ. Gợi ý Yêu cầu của đàm thoại: - Đàm thoại phải được chuẩn bị kĩ, đầy đủ về nội dung cũng như phương pháp. - Đàm thoại phải nhẹ nhàng, thoải mái, không áp đặt trẻ, nội dung đàm thoại phải đầy đủ, có ý nghĩa. - Trong đàm thoại không nhồi nhét kiến thức, không đi lệch khỏi đề tài đàm thoại, phải đi đến kết luận cuối cùng. - Không đặt nhiều câu hỏi quá vụn vặt. Phải khuyến khích trẻ tích cực tư duy, khuyến khích trẻ nêu nhận xét, trình bày ý kiến, sự hiểu biết của mình. Câu 36 Trình bày quy trình dạy trẻ kể chuyện theo tranh nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Gợi ý - Cô trò chuyện với trẻ, tạo sự hấp dẫn, hứng thú và dẫn dắt trẻ vào hoạt động. - Cô đưa bức tranh cho trẻ quan sát. - Tổ chức cho trẻ trao đổi và tự nói về nội dung bức tranh. - Cô hỏi lại trẻ về nội dung bức tranh theo kế hoạch đã chuẩn bị trước. - Cô liên kết các câu trả lời của trẻ thành một câu chuyện và kể mẫu cho trẻ nghe một vài lần. - Khuyến khích trẻ kể lại chuyện trên cơ sở câu chuyện mẫu của cô. 78 - Nhận xét, khen ngợi trẻ. Chú ý đến khả năng kể chuyện mạch lạc của trẻ. Câu 37 Tại sao nói dạy trẻ nói mạch lạc là sự tổng hợp toàn bộ nội dung rèn luyện lời nói trước tuổi học cho trẻ? Cho ví dụ minh hoạ. Gợi ý Trong giáo dục mầm non, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất định. Dạy trẻ nói mạch lạc là sự tổng hợp toàn bộ nội dung rèn luyện lời nói trước tuổi học cho trẻ trong đó bao gồm cả việc phát âm, vốn từ, cách đặt câu, diễn đạt... Sự phát triển lời nói mạch lạc gắn liền với các nhiệm vụ phát triển lời nói cho trẻ: làm giàu và tích cực hoá vốn từ, hình thành cấu trúc ngữ pháp, giáo dục chuẩn mực âm thanh lời nói... Lời nói mạch lạc không tách rời thế giới tư duy. Theo mức độ trẻ nói ra suy nghĩ của mình có thể đánh giá được trình độ phát triển ngôn ngữ của trẻ. Như vậy, phát triển lời nói mạch lạc tức là phát triển tư duy. Khi tư duy phát triển, khả năng lựa chọn từ ngữ, cách đặt câu, diễn đạt... của trẻ trong giao tiếp sẽ ngày càng mạch lạc hơn. Câu 38 Phân tích quy trình của các tiết học phát triển ngôn ngữ độc thoại cho trẻ mẫu giáo. Gợi ý Các tiết học dạy trẻ phát triển ngôn ngữ độc thoại bao gồm: [1] Kể lại tác phẩm văn học - Cô kể cho trẻ nghe câu chuyện nhiều lần và dạy trẻ ghi nhớ câu chuyện đó. - Đàm thoại với trẻ về tác phẩm văn học. Trong quá trình đàm thoại, cô giáo phân tích, giải thích cho trẻ những từ khó. Yêu cầu trẻ nhắc lại những lời đối thoại của nhân vật... 79 - Cho trẻ tự kể lại tác phẩm bằng ngôn ngữ kể. Tuỳ khả năng của trẻ để cô yêu cầu trẻ kể từng đoạn truyện hay kể lại toàn bộ nội dung câu chuyện. Trẻ có thể thêm bớt một vài câu từ trong câu chuyện nhưng phải phù hợp. [2] Kể chuyện theo tranh - Cô trò chuyện với trẻ, tạo sự hấp dẫn, hứng thú và dẫn dắt trẻ vào hoạt động. - Cô đưa bức tranh cho trẻ quan sát. - Tổ chức cho trẻ trao đổi và tự nói về nội dung bức tranh. - Cô hỏi lại trẻ về nội dung bức tranh theo kế hoạch đã chuẩn bị trước. - Cô liên kết các câu trả lời của trẻ thành một câu chuyện và kể mẫu cho trẻ nghe một vài lần. - Khuyến khích trẻ kể lại chuyện trên cơ sở câu chuyện mẫu của cô. - Nhận xét, khen ngợi trẻ. Chú ý đến khả năng kể chuyện mạch lạc của trẻ. [3] Kể về đồ chơi, đồ vật. - Cô trò chuyện với trẻ, tạo sự hấp dẫn, hứng thú và dẫn dắt trẻ vào hoạt động. - Cô đưa đồ chơi, đồ vật cho trẻ quan sát. - Tổ chức cho trẻ trao đổi và tự nói về đồ chơi, đồ vật . - Cô hỏi lại trẻ về các chi tiết, đặc điểm của đồ chơi, đồ vật một cách logic, khoa học. - Cô liên kết các câu trả lời của trẻ thành một câu chuyện và kể mẫu cho trẻ nghe một vài lần. - Khuyến khích trẻ kể lại chuyện trên cơ sở câu chuyện mẫu của cô. - Nhận xét, khen ngợi trẻ. Chú ý đến khả năng kể chuyện mạch lạc của trẻ. [4] Kể theo trí nhớ - Hướng trẻ vào chủ đề sẽ dạy trẻ kể chuyện bằng các biện pháp khác nhau. - Dùng hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ lại các chi tiết, sự kiện, hàng động... đã xảy ra. 80 - Yêu cầu một số trẻ khá giỏi kể lại câu chuyện cho cả lớp nghe. - Cô nhận xét về nội dung câu chuyện trẻ kể, cách kể chuyện của trẻ, những từ ngữ trẻ dùng trong khi kể... bằng sự động viên, khích lệ - Khuyến khích các trẻ khác kể chuyện tiếp. - Nhận xét, động viên trẻ. Gợi ý về một số chủ đề, nội dung khác sẽ dạy trẻ kể lại để tạo tâm thế, sự hứng thú cho trẻ. Câu 39 Phân tích yêu cầu của việc thực hiện phương pháp trò chuyện trong quá trình phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ. Gợi ý Yêu cầu khi trò chuyện với trẻ: - Cô phải tổ chức thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động, mọi hoàn cảnh. Cô phải chuẩn bị trước về chủ đề trò chuyện, ghi ngắn gọn nội dung cần dạy trẻ. - Trò chuyện phải dựa vào sự hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ. Cô phải để cho trẻ tự do suy nghĩ, tự do nói. - Giọng nói, nét mặt, cử chỉ của cô phải thu hút trẻ, phải coi trẻ như người bạn, bình đẳng khi nói chuyện. - Trong quá trình trò chuyện với trẻ không được làm cho trẻ mất hứng. Câu 40 Lời nói độc thoại khác lời nói đối thoại như thế nào? Gợi ý - Lời nói độc thoại thường sử dụng từ ngữ chính xác, mạch lạc, có tính chủ động, liên kết. Thường sử dụng câu dài, nhiều câu... Lời nói độc thoại mang phong cách sách vở [bút ngữ]. - Lời nói đối thoại: Thường mang phong cách khẩu ngữ, sử dụng nhiều câu, câu ngắn, xuất hiện nhiều từ ngữ chêm, xen và các yếu tố phi ngôn ngữ. Lời nói đối thoại có khi là những lời nói rút gọn nhưng người tham gia đối thoại vẫn hiểu do hoàn cảnh nói năng tạo ra. Câu 41 Phân tích phương pháp phát triển lời nói độc thoại cho trẻ trong giao tiếp tự do. 81 Gợi ý - Phương pháp dạy trẻ kể lại thông báo của cô: Cô chuẩn bị nội dung thông báo trước khi kể cho trẻ. Cô nêu thông báo cho một trẻ và sau đó yêu cầu trẻ sẽ kể lại cho người khác nghe những điều được nghe cô kể. Cô theo dõi xem thông báo của cô đã được chuyển đến người khác như thế nào [độ chính xác, ngữ điệu lời nói...]. - Phương pháp khích lệ trẻ kể lại những gì trẻ đã gặp: Cô gợi hỏi trẻ về những hứng thú mà trẻ đã từng gặp. Cô giúp trẻ nhớ lại những sự kiện trẻ đã gặp bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Sau đó cô yêu cầu trẻ kể lại toàn bộ những sự kiện mà trẻ đã gặp. Trong khi trẻ kể, cô nên gợi ý, động viên trẻ nhớ lại nếu trẻ quên. Sau khi trẻ kể, cô cần nhận xét về cách kể chuyện của trẻ, khen ngợi, khích lệ trẻ để những trẻ khác cùng hào hứng tham gia kể chuyện. Cho ví dụ. - Đề nghị cha mẹ trẻ lắng nghe con mình kể lại những gì trẻ đã gặp dọc đường, trẻ được học, chơi ở trường. Gợi cho trẻ hứng thú kể lại chuyện. Câu 42 Khả năng sử dụng lời nói mạch lạc thể hiện như thế nào ở trẻ mầm non? Gợi ý Khả năng sử dụng lời nói mạch lạc thể hiện: - Từ 1 đến 1 tuổi rưỡi: Chuyển từ điệu bộ cử chỉ sang lời nói, có kĩ năng nghe, trả lời câu hỏi đơn giản. - Từ 1 tuổi rưỡi đến 2 tuổi: Hiểu, thực hiện hai, ba hành động lời nói, nói chuyện được 3-4 phút - Từ 2 tuổi trở lên: Thực hiện nhiều hành động lời nói, phát triển lời nói độc thoại, lời nói đối thoại. Câu 43 Trình bày những đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo. Cho ví dụ. Gợi ý Đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo - Trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi mới chỉ bắt đầu nắm được kỹ năng bày tỏ 82 một cách mạch lạc những ý nghĩ của mình, mắc nhiều lỗi trong xây dựng câu, đặc biệt là câu phức. Lời nói của trẻ mang tính tình huống, chủ yếu là diễn đạt một cách vội vàng. Những lời nói mạch lạc đầu tiên của trẻ được cấu tạo từ hai đến ba câu nhưng cũng cần phải xem đó chính là sự thể hiện mạch lạc. Dạy lời nói đối thoại cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi và sự phát triển của nó sau đó là cơ sở để hình thành lời nói độc thoại. - Trong lứa tuổi mẫu giáo 4 – 5 tuổi, sự phát triển lời nói mạch lạc chịu ảnh hưởng lớn của việc tích cực hóa vốn từ. Lời nói của trẻ đã được mở rộng hơn, có trật tự hơn mặc dù cấu trúc còn chưa hoàn thiện. Trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi bắt đầu được học đặt những câu chuyện nhỏ theo tranh, theo đồ chơi nhưng chỉ đơn thuần là mô phỏng lại mẫu của người lớn. - Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, lời nói mạch lạc đã đạt được trình độ khá cao. Trẻ có thể nói một cách rõ ràng, biểu cảm những suy nghĩ, mong muốn của mình. Trẻ có thể kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện theo tranh, theo đồ chơi… Tuy nhiên, kỹ năng truyền đạt trong lời kể, thái độ xúc cảm còn chưa thể hiện phù hợp… Cho ví dụ ở các ý. Câu 44 Tại sao phải dạy trẻ mẫu giáo lớn làm quen chữ cái? Gợi ý Cần dạy trẻ làm quen chữ cái vì: [1] Góp phần phát triển năng lực hoạt động ngôn ngữ của trẻ. Dạy trẻ làm quen chữ cái giúp trẻ rèn luyện khả năng nghe, bắt chước, khả năng phát âm, nói và khả năng hiểu ngôn ngữ tiếng Việt … Giúp trẻ hoàn thiện thêm ngôn ngữ nói, cung cấp thêm vốn từ về thế giới xung quanh, tập cách diễn đạt, suy nghĩ, chuẩn bị cho việc hình thành năng lực đọc và viết tiếng Việt. [2] Góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ. - Qua các bài học làm quen chữ cái, ghi nhớ có chủ định ở trẻ được rèn luyện và phát triển. - Khả năng quan sát, so sánh, phân tích được rèn luyện. - Hình thành lòng ham hiểu biết, thích khám phá những điều mới lạ. 83 [3] Góp phần chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1. - Hình thành ở trẻ những thói quen học tập đầu tiên. - Hình thành và rèn luyện khả năng tập trung chú ý có chủ định và sự nỗ lực ý chí để giải quyết nhiệm vụ học tập: Lắng nghe, tập thực hiện nhiệm vụ học tập. - Giúp cho trẻ rèn luyện các đức tính cẩn thận, khoa học, tỷ mỉ, cụ thể [4] Góp phần giáo dục tình cảm, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ. - Cung cấp cho trẻ những biểu tượng về thế giới xung quanh. - Mở rộng sự hiểu biết cho trẻ. - Hình thành ở trẻ thái độ tích cực đối với thế giới xung quanh cũng như giáo dục tình cảm cho trẻ. Câu 45 Tại sao nói dạy trẻ làm quen chữ cái cũng chính là góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ? Cho ví dụ. Gợi ý Sở dĩ nói dạy trẻ làm quen chữ cái cũng chính là góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ là vì: - Góp phần phát triển năng lực hoạt động ngôn ngữ của trẻ. Trẻ được thực hành phát âm, đọc từ, đặt câu, diễn đạt. Cho ví dụ. - Góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ. Ngôn ngữ phát triển thì tư duy của trẻ cũng phát triển. Thông qua làm quen chữ cái, các thao tác tư duy của trẻ được rèn luyện, điều đó giúp trẻ thuận lợi hơn trong hoạt động nhận thức. Cho ví dụ. - Góp phần giáo dục tình cảm, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ vì mỗi chữ cái trẻ được làm quen đều gắn với một từ [hoặc câu] trong các bức tranh [hoặc mô hình, vật thật]. Như vậy, trẻ có cơ hội mở rộng nhận thức về thế giới xung quanh, nhận biết được vẻ đẹp, các đặc điểm của đối tượng...trong thế giới xung quanh. Điều đó cũng góp phần giáo dục tình cảm cho trẻ. Cho ví dụ. - Dạy trẻ làm quen chữ cái cũng góp phần chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1, đặc biệt là đã chuẩn bị cho trẻ một tâm thế tốt, sự hứng thú chờ đợi ngày đến trường phổ thông. Dạy trẻ làm quen chữ cái cũng đã chuẩn bị 84 cho trẻ một số kỹ năng học tập, các thao tác tư duy, làm quen với một số yêu cầu của học sinh phổ thông... Cho ví dụ. Câu 46 Trình bày cách tiến hành hoạt động nhận thức dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen chữ cái trong tiết 1. Gợi ý Trình bày được hoạt động nhận thức trong tiết 1 dạy trẻ làm quen chữ cái được tiến hành theo 2 phần Phần I: Làm quen chữ cái. Phần II: Các trò chơi với chữ cái. Nội dung các bước như trong phần hướng dẫn bài học 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Khoa [1997], Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, NXB Giáo dục. 2. Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng [2001], Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, NXBGD. 3. Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức [2001], Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi, NXB ĐHQG Hà Nội. 4. Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng [1993], Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, NXBGD, Hà Nội. 5. Đinh Hồng Thái [2007], Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em, NXBGD, Hà Nội. 6. Đinh Hồng Thái [chủ biên], Trần Thị Mai [2008], Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, NXBGD, Hà Nội. 86 MỤC LỤC Trang PHẦN I 5 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM A. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 I. VAI TRÒ CỦA NGÔN NGỮ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 5 1. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ. 5 2. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức 6 3. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mĩ 6 4. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển thể lực 7 II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 7 1. Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt [Luyện phát âm chuẩn cho trẻ] 7 2. Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ 7 3. Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp và nói các kiểu câu theo mục đích phát ngôn 7 4. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc 8 5. Giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ 8 6. Phát triển ngôn ngữ nghệ thuật thông qua việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học 9 7. Chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông 9 87 B. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM 9 I. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC 9 II. CƠ SỞ GIÁO DỤC HỌC 10 III. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC 10 IV. CƠ SỞ SINH LÝ HỌC 10 C. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 10 I. NHÓM PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN 10 II. NHÓM PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỜI NÓI 12 1. Đọc thơ [ca dao, tục ngữ, đồng dao] 12 2. Kể và đọc truyện 13 3. Kể lại chuyện 13 4. Đàm thoại 13 5. Nói mẫu 13 6. Giảng giải 14 7. Câu hỏi 14 III. NHÓM PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH 15 1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua trò chơi 15 2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giao tiếp, các hoạt động, lao động… 15 IV. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI 15 D. CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 16 1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giờ học 16 1.1. Giờ học Nhận biết - Tập nói [ở lứa tuối nhà trẻ] 16 88 1.2. Giờ học Khám phá khoa học và làm quen với môi trường xung quanh [ở lứa tuổi mẫu giáo] 17 1.3. Giờ làm quen với tác phẩm văn học [ở nhà trẻ và mẫu giáo] 17 1.4. Các giờ học khác 17 2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các hoạt động ngoài giờ học 2.1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động vui chơi 17 2.2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động lao động 18 2.3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động dạo chơi, tham quan 18 2.4. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua sinh hoạt hàng ngày 18 E. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 18 I. GIÁO DỤC CHUẨN MỰC NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT 18 1. Khái niệm 18 2. Đặc điểm ngữ âm của trẻ từ 0 đến 6 tuổi 19 2.1. Giai đoạn tiền ngôn ngữ [0 đến 12 tháng tuổi] 19 2.2. Giai đoạn ngôn ngữ [từ 1 đến 6 tuổi] 19 3. Nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm 20 3.1. Rèn luyện khả năng nghe lời nói [rèn luyện thính giác ngôn ngữ] 20 3.2. Rèn luyện khả năng phát âm 20 3.3. Hoàn thiện chuẩn mực chính âm 21 3.4. Rèn luyện ngữ điệu của lời nói 21 3.5. Sửa các lỗi phát âm của trẻ 21 4. Nội dung, biện pháp luyện phát âm cho trẻ giai đoạn tiền ngôn ngữ 22 4.1. Giai đoạn 2 - 4 tháng 22 4.2. Giai đoạn 5 - 12 tháng 22 5. Nội dung, biện pháp luyện phát âm cho trẻ giai đoạn ngôn ngữ [1 - 6 tuổi] 23 89 5.1. Nội dung 23 5.1.1. Rèn luyện thính giác ngôn ngữ 23 5.1.2. Luyện cơ quan phát âm 23 5.1.3. Luyện thở ngôn ngữ 23 5.1.4. Luyện giọng 23 5.2. Biện pháp 23 5.2.1. Luyện phát âm theo mẫu 23 5.2.2. Luyện phát âm qua trò chơi 24 5.2.3. Luyện phát âm qua xem vật thật, đồ chơi, tranh ảnh 24 5.2.4. Luyện phát âm qua việc đọc thơ, đọc câu nói có vần, đọc đồng dao và tập nói nhanh, nói đúng 25 6. Hình thức giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mầm non 26 6.1. Tiết học rèn luyện ngữ âm [giờ chơi – tập] 26 6.2. Rèn luyện ngữ âm trong các tiết học phát triển lời nói 26 6.3. Rèn luyện ngữ âm trong các tiết học âm nhạc 27 6.4. Rèn luyện ngữ âm trong các hoạt động khác 27 II. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 27 1. Khái niệm 27 2. Đặc điểm vốn từ của trẻ 27 2.1. Đặc điểm vốn từ của trẻ từ 0 - 3 tuổi 27 2.1.1. Về số lượng từ 27 2.1.2. Về từ loại 28 2.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ từ 3 - 6 tuổi 28 2.2.1. Vốn từ xét về mặt số lượng 28 2.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại 28 90 2.3. Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mầm non 28 3. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ 29 3.1. Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới và chú ý đến cơ cấu từ loại hợp lý trong vốn từ của trẻ 29 3.2. Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ 30 3.3. Tích cực hóa vốn từ cho trẻ 30 4. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non 30 4.1. Những nguyên tắc xây dựng nội dung 30 4.2. Nội dung phát triển vốn từ 31 4.2.1. Những từ ngữ về cuộc sống riêng 31 4.2.2. Những từ ngữ về cuộc sống xã hội 32 4.2.3. Những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên 33 5. Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mầm non 33 5.1. Trẻ dưới 3 tuổi 33 5.1.1. Giờ học phát triển vốn từ: Nhận biết - Tập nói 33 5.1.2. Phát triển vốn từ trong giao tiếp tự do 35 5.2. Trẻ từ 3-6 tuổi 36 5.2.1. Phát triển vốn từ trên các giờ học 37 5.2.2. Phát triển vốn từ trong giao tiếp tự do 37 5.2.3. Hướng dẫn trẻ quan sát 39 5.2.4. Sử dụng đồ chơi để phát triển vốn từ 40 5.2.5. Sử dụng các trò chơi học tập 41 III. DẠY TRẺ NÓI ĐÚNG NGỮ PHÁP 41 1. Khái niệm 41 2. Đặc điểm ngữ pháp trong lời nói của trẻ từ 1 đến 6 tuổi 41 91 2.1. Giai đoạn dưới 3 tuổi 41 2.2. Giai đoạn từ 4 đến 6 tuổi 43 3. Nhiệm vụ, nội dung dạy trẻ nói đúng ngữ pháp 43 4. Một số biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp 44 4.1. Xây dựng mẫu câu 44 4.2. Trẻ tập nói theo mẫu 44 4.3. Sửa lỗi ngữ pháp 45 4.4. Đàm thoại, trò chuyện 46 4.5. Sử dụng hệ thống câu hỏi 46 4.6. Cho trẻ được thực hành giao tiếp, kể chuyện 46 IV. DẠY TRẺ NÓI MẠCH LẠC 47 1. Khái niệm 47 2. Các hình thức ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 47 3. Đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 48 4. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ mẫu giáo 48 4.1. Trò chuyện với trẻ 48 4.2. Đàm thoại 50 5. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ độc thoại 51 5.1. Dạy trẻ ngôn ngữ độc thoại trong giao tiếp tự do 51 5.2. Dạy trẻ ngôn ngữ độc thoại trên tiết học 51 V. PHƯƠNG PHÁP DẠY TRẺ LÀM QUEN CHỮ CÁI 51 1. Ý nghĩa của việc dạy trẻ làm quen chữ cái 51 1.1. Góp phần phát triển năng lực hoạt động ngôn ngữ của trẻ 51 1.2. Góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ 52 1.3. Góp phần chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 52 92 1.4. Góp phần giáo dục tình cảm, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ 52 2. Nhiệm vụ của việc dạy trẻ làm quen chữ cái 52 3. Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với nhóm chữ cái cụ thể 52 PHẦN II 56 CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 93 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ 07 Hà Nội, Huế - Điện thoại: 054.3834486; Fax: 054.3819886 Chịu trách nhiệm xuất bản Giám đốc: Nguyễn Xuân Khoát Tổng biên tập: Hoàng Đức Khoa Biên tập nội dung Nhật Tân Biên tập kỹ - mỹ thuật Bình Tuyên Trình bày bìa Minh Hoàng Chế bản vi tính Ngọc Anh TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM In bản, khổ 16 x 24 cm tại bản số: . Số đăng ký KHXB: /QĐ-ĐHH-NXB, cấp ngày năm 2013. 94 . Quyết định xuất . In xong và nộp lưu chiểu quý

Video liên quan

Chủ Đề