Phụ cấp thôn đội trưởng năm 2023

Mức hưởng phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động đối với dân quân khi làm nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Mức hưởng phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động đối với dân quân khi làm nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Ngày 10 tháng 12 năm 2020 HĐND tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết 131/2020/NQ-HĐND Về việc quy định mức hưởng phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động đối với dân quân khi làm nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, trong đó quy định cụ thể như sau: 

Điều 1. Quy định mức hưởng phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng là 745.000 đồng.

Điều 2. Quy định mức trợ cấp ngày công lao động đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quần phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế trên địa bàn tỉnh là 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm là 59.600 đồng.

 Điều 3.

 1. Bãi bỏ Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định mức phụ cấp hằng thẳng, tiền ăn, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng và các chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XI, Kỳ họp thứ Mười sáu thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Toàn văn Nghị quyết tại đây

Nghị quyết 131/2020/NQ-HĐND => click chọn mục Tải về.

Các loại phụ cấp của Dân quân tự vệ hiện đang được nêu cụ thể tại Nghị định 03/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định trên từ 15/8/2020.


1/ Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ

Đây là khoản phụ cấp mới được bổ sung tại Nghị định 72. Theo đó, phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó. Cụ thể với các mức như:

- 357.600 đồng: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên...

- 312.900 đồng: Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động…

- 149.000 đồng: Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng…

Lưu ý: Nếu thời gian giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng; nếu dưới 15 ngày thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.

Xem thêm

Cập nhật mới nhất về 6 loại phụ cấp dành cho Dân quân tự vệ [Ảnh minh họa]

2/ Phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần

Chế độ phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần của thôn đội trưởng, Ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định chi tiết tại Điều 8 Nghị định 72. Cụ thể:

* Với thôn đội trưởng: Mức phụ cấp hàng tháng không thấp hơn 745.000 đồng [trước đây mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng 0,5 mức lương cơ sở và được chi trả theo tháng - khoản 2 Điều 17 Nghị định 03/2016/NĐ-CP].

* Với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã

a] Phụ cấp hàng tháng

Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 72 nêu rõ:

Phụ cấp hàng tháng của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ năm 2019, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.Theo đó, tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 34 năm 2019, phụ cấp của đối tượng này được trả theo hình thức khoán dựa vào mức lương cơ sở.

Hiện nay, theo Nghị quyết kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, Quốc hội chính thức chưa tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng. Do đó, mức lương cơ sở hiện nay vẫn áp dụng là mức 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Do đó, mức khoán phụ cấp cho Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định cụ thể như sau:

- Với xã loại 1: Khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở tương đương với 23,84 triệu đồng/tháng;

- Với xã loại 2: Khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở tương đương 20,413 triệu đồng/tháng;

- Với xã loại 3: Khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở tương đương 16,986 triệu đồng/tháng.

Căn cứ vào quỹ phụ cấp, đặc thù của từng xã, nguồn kinh phí… mà mức phụ cấp cụ thể cho Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

b] Phụ cấp một lần

Nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã được hưởng trợ cấp một lần:

- Cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng;

- Nếu tháng lẻ dưới 01 tháng thì không được trợ cấp; từ 01 - 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 - 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.

Nhiều khoản phụ cấp không còn tính theo lương cơ sở [Ảnh minh họa]

3/ Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự

Loại phụ cấp này được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm phụ cấp hàng tháng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên. Trong đó, thời gian được hưởng loại phụ cấp này được tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó.

Nếu giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp của cả tháng. Ngược lại, nếu thời gian giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% mức phụ cấp này.

4/ Phụ cấp thâm niên

* Đối tượng, điều kiện hưởng

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 72, đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên gồm:

- Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng;

- Chính trị viên; Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

* Mức hưởng

- Sau 05 năm [đủ 60 tháng] công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung [nếu có] hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng;

- Từ năm thứ 06 trở đi mỗi năm [đủ 12 tháng] được tính thêm 1%.


5/ Trợ cấp, tiền ăn với dân quân thường trực

- Mức trợ cấp ngày công lao động: Không thấp hơn 119.200 đồng; nếu kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ, mức trợ cấp tăng thêm nhưng không thấp hơn 59.600 đồng;

- Mức tiền ăn: Bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội;

- Trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: Cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp 2,98 triệu đồng. Nếu có tháng lẻ thì tính như sau:

  • Dưới 01 tháng không được trợ cấp;
  • Từ 01 - 06 tháng được hưởng trợ cấp 1,49 triệu đồng;
  • Từ 07 - 11 tháng được hưởng trợ cấp 2,98 triệu đồng.

2 trường hợp không được hưởng phụ cấp khi tai nạn, bị thương [Ảnh minh họa]

6/ Chế độ với Dân quân tự vệ không tham gia BHYT

Khi bị ốm đau, tai nạn, bị thương

Bị ốm đau, tai nạn, bị thương trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được khám chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh quân, dân y và bảo đảm tiền ăn bệnh lý trừ trường hợp:

- Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân hoặc tai nạn do mâu thuẫn của bản thân với người gây tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ;

- Tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác.

Để được thanh toán chi phí khám chữa bệnh thì phải chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị thanh toán [theo mẫu];

- Phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện;

- Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ, quyết định điều động hoặc huy động hoặc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi bị tai nạn, chết

Nếu không tham gia bảo hiểm xã hội, Dân quân tự vệ bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động tùy vào mức độ suy giảm được xét trợ cấp; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí [điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ năm 2019].

Những đối tượng trên được hưởng chế độ, chính sách trong 03 trường hợp nêu tại Điều 15 Nghị định 72 khi:

- Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động theo kế hoạch được phê duyệt;

- Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong thời gian, tuyến đường hợp lý.

Các trường hợp nêu trên được hưởng chế độ, chính sách cụ thể theo mức:

- Trường hợp bị tai nạn:

  • Được thanh toán chi phí khám chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh quân, dân y và bảo đảm tiền ăn bệnh lý kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện;
  • Nếu suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7,45 triệu đồng. Sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng.

- Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Trợ cấp tiền tuất 53,64 triệu đồng; Tiền mai táng phí là 14,9 triệu đồng.

- Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Trợ cấp tiền tuất 7,45 triệu đồng; tiền mai táng phí 14,9 triệu đồng.

Trên đây là tổng hợp 06 loại phụ cấp, trợ cấp dành cho Dân quân tự vệ được quy định tại Nghị định 72/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 15/8/2020.

Ngoài ra, bắt đầu từ 01/7/2020, Luật Dân quân tự vệ năm 2019 chính thức có hiệu lực. Dưới đây là những điểm mới của Luật này so với trước đây:

>> Tổng hợp 6 điểm mới của Luật Dân quân tự vệ 2019

Chủ Đề